Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Laurasiatheria”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| fossil_range = {{fossil_range|100|0|[[Kỷ Creta|Creta muộn]] - gần đây}}
| name = Laurasiatheria
| fossil_range = {{fossil_range|100|0|[[Late Cretaceous]] - Recent}}
| image = Mamíferos.jpg
| image = Mamíferos.jpg
| image_caption = Theo chiều kim đồng hồ góc trên bên trái: [[hươu cao cổ]], [[dơi quả]], [[sư tử]], [[hedgehog]]
| image_caption = Theo chiều kim đồng hồ góc trên bên trái: [[hươu cao cổ]], [[dơi quả]], [[sư tử]], [[nhím gai]]
| regnum = [[Animalia]]
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
| phylum = [[Chordata]]
Dòng 11: Dòng 10:
| magnordo = [[Boreoeutheria]]
| magnordo = [[Boreoeutheria]]
| superordo = '''Laurasiatheria'''
| superordo = '''Laurasiatheria'''
| superordo_authority = [[Peter J. Waddell|Waddell]]et al 1999<ref>{{cite doi|10.1093/sysbio/48.1.1}}</ref>
| superordo_authority = [[Peter J. Waddell|Waddell]] et al 1999<ref>Waddell Peter J.; Okada Norohiro; Hasegawa Masami (1999). "Towards Resolving the Interordinal Relationships of Placental Mammals". ''Systematic Biology'' 48 (1): 1–5. {{doi|10.1093/sysbio/48.1.1}}. PMID 12078634</ref>
| subdivision_ranks = [[Bộ (sinh học)|Các bộ]]
| subdivision_ranks = [[Bộ (sinh học)|Các bộ]]
| subdivision = {{collapsible list| bullets = true
| subdivision = {{collapsible list| bullets = true
Dòng 26: Dòng 25:
}}
}}
}}
}}
'''Laurasiatheria''' là một nhóm lớn của thú đẻ con được tin là có nguồn gốc từ vùng phía bắc của siêu lục địa [[Laurasia]]. Nhóm này bao gồm [[Bộ Chuột chù|Chuột chù]], [[hedgehog]], [[tê tê]], [[dơi]], [[cá voi]], hầu hết [[Ungulata]], và [[bộ Ăn thịt|thú ăn thịt]].
'''Laurasiatheria''' là một nhóm lớn của [[thú nhau thai]], được cho là có nguồn gốc từ vùng phía bắc của siêu lục địa [[Laurasia]]. Nhóm này bao gồm [[Bộ Chuột chù|chuột chù]], [[nhím gai]], [[tê tê]], [[Bộ Dơi|dơi]], [[Bộ Cá voi|cá voi]], hầu hết [[động vật móng guốc]], và [[bộ Ăn thịt|thú ăn thịt]].

==Phân loại và phát sinh chủng loài==
Laurasiatheria được phát hiện trên cơ sở các [[phát sinh chủng loài phân tử|trình tự gen tương tự]] chia sẻ chung của nhiều loài thú thuộc về nó; nhưng chưa có đặc trưng [[giải phẫu học|giải phẫu]] nào được tìm thấy là chung để hợp nhất các nhóm này. Laurasiatheria là một nhánh thường được thảo luận mà không có [[Phân loại sinh học|bậc phân loại Linnaeus]],nhưng có một số tác giả đã từng gán cho nó các cấp phân loại như cohort, đại bộ (magnordo) hay liên bộ (superordo). Nhánh Laurasiatheria là dựa trên các phân tích [[trình tự ADN]] và [[Mốc đánh dấu retrotransposon|có/không có dữ liệu]] [[retrotransposon]]. Tên gọi này xuất phát từ học thuyết cho rằng các loài thú này đã tiến hóa trên [[siêu lục địa]] [[Laurasia]], sau khi nó tách ra khỏi [[Gondwana]] khi [[Pangaea]] tan vỡ. Nó là nhóm có quan hệ chị-em với [[Euarchontoglires]] (hay Supraprimates), và cùng nhau chúng tạo thành một nhánh gọi là [[Boreoeutheria]].

Laurasiatheria bao gồm các đơn vị phân loại còn sinh tồn sau đây:

*[[Eulipotyphla]], bao gồm:
**Erinaceomorpha: nhím gai và đồng minh (xem [[Erinaceidae]])
** Các họ còn lại của [[Soricomorpha]]: chuột chù, chuột chũi (toàn cầu)
*[[Chiroptera]]: dơi (toàn thế giới)
*[[Perissodactyla]]: động vật guốc lẻ, bao gồm ngựa, lừa, tê giác, lợn vòi.
*[[Cetartiodactyla]]<ref>{{cite journal |author=Nikaido M., Rooney A. P. & Okada N. |year=1999 |title=Phylogenetic relationships among cetartiodactyls based on insertions of short and long interpersed elements: Hippopotamuses are the closest extant relatives of whales |journal=Proceedings of the National Academy of Sciences |volume=96 |issue=18 |pages=10261–10266 |doi=10.1073/pnas.96.18.10261 |url=http://www.pnas.org/content/96/18/10261.full |accessdate=03-10-2011 |pmid=10468596 |pmc=17876}}</ref> (không phân hạng) chứa các bộ sau:
**[[Artiodactyla]]: động vật guốc chẵn, bao gồm lạc đà, lợn, động vật nhai lại (hươu, hươu cao cổ, linh dương, trâu, bò, dê, cừu v. v.) và hà mã; hiện tại được cho là [[cận ngành]].
***[[Cetacea]]: cá voi, cá heo, cá nhà táng
*[[Ferae]] (không phân hạng) chứa các bộ:
**[[Pholidota]]: tê tê (châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á)
**[[Carnivora]]: mèo, chó, cầy, chồn, gấu, hải cẩu, sư tử, hổ, báo (toàn cầu)

Hiện vẫn còn tại những điều không chắc chắn về cây phát sinh chủng loài của các nhóm còn sinh tồn trong Laurasiatheria, chủ yếu liên quan tới vị trí của Chiroptera và Perissodactyla. Dựa trên nền tảng hình thái học, [[Chiroptera]] đã được phân loại trong một thời gian dài vào liên bộ [[Archonta]] (cùng với [[Scandentia|thú nhiều răng]] và [[Họ Chồn bay|chồn bay]]) cho tới khi các nghiên cứu di truyền chỉ ra mối quan hệ họ hàng gần của nó với các nhóm thú khác trong Laurasiatheria<ref>Pumo Dorothy E.; Finamore Peter S.; Franek William R.; Phillips Carleton J.; Tarzami Sima; Balzarano Darlene (1998). "Complete Mitochondrial Genome of a Neotropical Fruit Bat, ''Artibeus jamaicensis'', and a New Hypothesis of the Relationships of Bats to Other Eutherian Mammals". ''Journal of Molecular Evolution'' 47 (6): 709–717. {{doi|10.1007/PL00006430}}. PMID 9847413</ref>. Tuy nhiên, các nghiên cứu lại mâu thuẫn với nhau về vị trí chính xác của Chiroptera, với nó thường được liên kết gần với các nhóm như Eulipotyphla<ref>Cao Ying; Fujiwara Miyako; Nikaido Masato; Okada Norihiro; Hasegawa Masami (2000). "Interordinal relationships and timescale of eutherian evolution as inferred from mitochondrial genome data". ''Gene'' 259 (1–2): 149–158. {{doi|10.1016/S0378-1119(00)00427-3}}. PMID 11163972</ref>, Ferae<ref>Matthee Conrad A.; Eick Geeta; Willows-Munro Sandi; Montgelard Claudine; Pardini Amanda T.; Robinson Terence J. (2007). "Indel evolution of mammalian introns and the utility of non-coding nuclear markers in eutherian phylogenetics". ''Molecular Phylogenetics and Evolution'' 42 (3): 827–837. {{doi|10.1016/j.ympev.2006.10.002}}. PMID 17101283</ref> hoặc với Perissodactyla và Ferae trong đề xuất về nhóm [[Pegasoferae]]<ref>Nishihara H.; Hasegawa M.; Okada N. (2006). "Pegasoferae, an unexpected mammalian clade revealed by tracking ancient retroposon insertions". ''Proceedings of the National Academy of Sciences'' 103 (26): 9929–9934. {{doi|10.1073/pnas.0603797103}}. PMC 1479866. PMID 16785431</ref>. Nghiên cứu năm 2011 của Zhou et al.<ref name="Zhou">Zhou Xuming; Xu Shixia; Xu Junxiao; Chen Bingyao; Zhou Kaiya; Yang Guang (2011). "Phylogenomic Analysis Resolves the Interordinal Relationships and Rapid Diversification of the Laurasiatherian Mammals". ''Systematic Biology'' 61 (1): 150–164. {{doi|10.1093/sysbio/syr089}}. PMC 3243735. PMID 21900649</ref> phát hiện ra rằng "cây tái tạo dựng [...] cho bộ dữ liệu 1.608-gen hỗ trợ hoàn toàn cho [...] vị trí cơ sở của Eulipotyphla và vị trí gần đỉnh hơn của Chiroptera" (xem biểu đồ nhánh dưới đây) và các tác giả kết luận rằn "Pegasoferae [...] dường như không là một nhóm tự nhiên". Nghiên cứu gần đây hơn của Nery et al., 2012<ref name="Nery">Nery, M. F.; González, D. M. J.; Hoffmann, F. G.; Opazo, J. C. (2012). "Resolution of the laurasiatherian phylogeny: Evidence from genomic data". Molecular Phylogenetics and Evolution 64 (3): 685–689. {{doi|10.1016/j.ympev.2012.04.012}}. PMID 22560954</ref> hỗ trợ cho kết luận của Zhou et al. sử dụng một tập hợp dữ liệu bộ gen lớn, đặt Eulipotyphla ở vị trí cơ sở và Chiroptera là nhóm chị-em với Cetartiodactyla, với độ hỗ trợ tối đa cho tất cả các nút trong cây phát sinh chủng loài của họ.

Vị trí chính xác của [[Perissodactyla]] vẫn ít chắc chắn, với một số nghiên cứu liên kết nó với Ferae trong một nhánh được đề xuất gọi là [[Zooamata]], trong khi các nghiên cứu khác lại hợp nhất nó với [[Cetartiodactyla]] thành nhánh [[Euungulata]], amột nhánh của cái gọi là 'động vật móng guốc thật sự'; Zhou et al. <ref name="Zhou" /> tìm thấy sự hỗ trợ tốt hơn (nhưng không đầy đủ) cho xu hướng thứ hai, trong khi Nery et al. <ref name="Nery" /> lại phát hiện thấy Perissodactyla là chị em với Carnivora.

{{clade
|label1= &nbsp;[[Laurasiatheria]]&nbsp;
|1= {{clade
|1= [[Eulipotyphla]]
|label2= &nbsp;[[Scrotifera]]&nbsp;
|2= {{clade
|1= [[Chiroptera]]
|label2= &nbsp;[[Fereuungulata]]&nbsp;
|2= {{clade
|label1= &nbsp;[[Ferae]]&nbsp;
|1= {{clade
|1= [[Pholidota]]
|2= [[Carnivora]]
}}
|label2= &nbsp;[[Euungulata]]&nbsp;
|2= {{clade
|1= [[Perissodactyla]]
|2= [[Cetartiodactyla]]
}}
}}
}}
}}
}}

Laurasiatheria cũng được người ta ấn định cho là bao gồm vài bộ và liên bộ đã tuyệt chủng, như:

* [[Meridiungulata]]
* [[Condylarthra]]
* [[Dinocerata]]
* [[Mesonychia]]
* [[Creodonta]]


== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==
Dòng 37: Dòng 89:


==Chú thích==
==Chú thích==
{{tham khảo|2}}
{{tham khảo}}


[[Thể loại:Laurasiatheria| ]]
[[Thể loại:Laurasiatheria| ]]

Phiên bản lúc 10:41, ngày 23 tháng 10 năm 2014

Laurasiatheria
Thời điểm hóa thạch: Creta muộn - gần đây
Theo chiều kim đồng hồ góc trên bên trái: hươu cao cổ, dơi quả, sư tử, nhím gai
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Phân lớp (subclass)Theria
Phân thứ lớp (infraclass)Eutheria
Đại bộ (magnordo)Boreoeutheria
Liên bộ (superordo)Laurasiatheria
Waddell et al 1999[1]
Các bộ

Laurasiatheria là một nhóm lớn của thú có nhau thai, được cho là có nguồn gốc từ vùng phía bắc của siêu lục địa Laurasia. Nhóm này bao gồm chuột chù, nhím gai, tê tê, dơi, cá voi, hầu hết động vật móng guốc, và thú ăn thịt.

Phân loại và phát sinh chủng loài

Laurasiatheria được phát hiện trên cơ sở các trình tự gen tương tự chia sẻ chung của nhiều loài thú thuộc về nó; nhưng chưa có đặc trưng giải phẫu nào được tìm thấy là chung để hợp nhất các nhóm này. Laurasiatheria là một nhánh thường được thảo luận mà không có bậc phân loại Linnaeus,nhưng có một số tác giả đã từng gán cho nó các cấp phân loại như cohort, đại bộ (magnordo) hay liên bộ (superordo). Nhánh Laurasiatheria là dựa trên các phân tích trình tự ADNcó/không có dữ liệu retrotransposon. Tên gọi này xuất phát từ học thuyết cho rằng các loài thú này đã tiến hóa trên siêu lục địa Laurasia, sau khi nó tách ra khỏi Gondwana khi Pangaea tan vỡ. Nó là nhóm có quan hệ chị-em với Euarchontoglires (hay Supraprimates), và cùng nhau chúng tạo thành một nhánh gọi là Boreoeutheria.

Laurasiatheria bao gồm các đơn vị phân loại còn sinh tồn sau đây:

  • Eulipotyphla, bao gồm:
    • Erinaceomorpha: nhím gai và đồng minh (xem Erinaceidae)
    • Các họ còn lại của Soricomorpha: chuột chù, chuột chũi (toàn cầu)
  • Chiroptera: dơi (toàn thế giới)
  • Perissodactyla: động vật guốc lẻ, bao gồm ngựa, lừa, tê giác, lợn vòi.
  • Cetartiodactyla[2] (không phân hạng) chứa các bộ sau:
    • Artiodactyla: động vật guốc chẵn, bao gồm lạc đà, lợn, động vật nhai lại (hươu, hươu cao cổ, linh dương, trâu, bò, dê, cừu v. v.) và hà mã; hiện tại được cho là cận ngành.
      • Cetacea: cá voi, cá heo, cá nhà táng
  • Ferae (không phân hạng) chứa các bộ:
    • Pholidota: tê tê (châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á)
    • Carnivora: mèo, chó, cầy, chồn, gấu, hải cẩu, sư tử, hổ, báo (toàn cầu)

Hiện vẫn còn tại những điều không chắc chắn về cây phát sinh chủng loài của các nhóm còn sinh tồn trong Laurasiatheria, chủ yếu liên quan tới vị trí của Chiroptera và Perissodactyla. Dựa trên nền tảng hình thái học, Chiroptera đã được phân loại trong một thời gian dài vào liên bộ Archonta (cùng với thú nhiều răngchồn bay) cho tới khi các nghiên cứu di truyền chỉ ra mối quan hệ họ hàng gần của nó với các nhóm thú khác trong Laurasiatheria[3]. Tuy nhiên, các nghiên cứu lại mâu thuẫn với nhau về vị trí chính xác của Chiroptera, với nó thường được liên kết gần với các nhóm như Eulipotyphla[4], Ferae[5] hoặc với Perissodactyla và Ferae trong đề xuất về nhóm Pegasoferae[6]. Nghiên cứu năm 2011 của Zhou et al.[7] phát hiện ra rằng "cây tái tạo dựng [...] cho bộ dữ liệu 1.608-gen hỗ trợ hoàn toàn cho [...] vị trí cơ sở của Eulipotyphla và vị trí gần đỉnh hơn của Chiroptera" (xem biểu đồ nhánh dưới đây) và các tác giả kết luận rằn "Pegasoferae [...] dường như không là một nhóm tự nhiên". Nghiên cứu gần đây hơn của Nery et al., 2012[8] hỗ trợ cho kết luận của Zhou et al. sử dụng một tập hợp dữ liệu bộ gen lớn, đặt Eulipotyphla ở vị trí cơ sở và Chiroptera là nhóm chị-em với Cetartiodactyla, với độ hỗ trợ tối đa cho tất cả các nút trong cây phát sinh chủng loài của họ.

Vị trí chính xác của Perissodactyla vẫn ít chắc chắn, với một số nghiên cứu liên kết nó với Ferae trong một nhánh được đề xuất gọi là Zooamata, trong khi các nghiên cứu khác lại hợp nhất nó với Cetartiodactyla thành nhánh Euungulata, amột nhánh của cái gọi là 'động vật móng guốc thật sự'; Zhou et al. [7] tìm thấy sự hỗ trợ tốt hơn (nhưng không đầy đủ) cho xu hướng thứ hai, trong khi Nery et al. [8] lại phát hiện thấy Perissodactyla là chị em với Carnivora.

 Laurasiatheria 

Eulipotyphla

 Scrotifera 

Chiroptera

 Fereuungulata 
 Ferae 

Pholidota

Carnivora

 Euungulata 

Perissodactyla

Cetartiodactyla

Laurasiatheria cũng được người ta ấn định cho là bao gồm vài bộ và liên bộ đã tuyệt chủng, như:

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Waddell Peter J.; Okada Norohiro; Hasegawa Masami (1999). "Towards Resolving the Interordinal Relationships of Placental Mammals". Systematic Biology 48 (1): 1–5. doi:10.1093/sysbio/48.1.1. PMID 12078634
  2. ^ Nikaido M., Rooney A. P. & Okada N. (1999). “Phylogenetic relationships among cetartiodactyls based on insertions of short and long interpersed elements: Hippopotamuses are the closest extant relatives of whales”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 96 (18): 10261–10266. doi:10.1073/pnas.96.18.10261. PMC 17876. PMID 10468596. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  3. ^ Pumo Dorothy E.; Finamore Peter S.; Franek William R.; Phillips Carleton J.; Tarzami Sima; Balzarano Darlene (1998). "Complete Mitochondrial Genome of a Neotropical Fruit Bat, Artibeus jamaicensis, and a New Hypothesis of the Relationships of Bats to Other Eutherian Mammals". Journal of Molecular Evolution 47 (6): 709–717. doi:10.1007/PL00006430. PMID 9847413
  4. ^ Cao Ying; Fujiwara Miyako; Nikaido Masato; Okada Norihiro; Hasegawa Masami (2000). "Interordinal relationships and timescale of eutherian evolution as inferred from mitochondrial genome data". Gene 259 (1–2): 149–158. doi:10.1016/S0378-1119(00)00427-3. PMID 11163972
  5. ^ Matthee Conrad A.; Eick Geeta; Willows-Munro Sandi; Montgelard Claudine; Pardini Amanda T.; Robinson Terence J. (2007). "Indel evolution of mammalian introns and the utility of non-coding nuclear markers in eutherian phylogenetics". Molecular Phylogenetics and Evolution 42 (3): 827–837. doi:10.1016/j.ympev.2006.10.002. PMID 17101283
  6. ^ Nishihara H.; Hasegawa M.; Okada N. (2006). "Pegasoferae, an unexpected mammalian clade revealed by tracking ancient retroposon insertions". Proceedings of the National Academy of Sciences 103 (26): 9929–9934. doi:10.1073/pnas.0603797103. PMC 1479866. PMID 16785431
  7. ^ a b Zhou Xuming; Xu Shixia; Xu Junxiao; Chen Bingyao; Zhou Kaiya; Yang Guang (2011). "Phylogenomic Analysis Resolves the Interordinal Relationships and Rapid Diversification of the Laurasiatherian Mammals". Systematic Biology 61 (1): 150–164. doi:10.1093/sysbio/syr089. PMC 3243735. PMID 21900649
  8. ^ a b Nery, M. F.; González, D. M. J.; Hoffmann, F. G.; Opazo, J. C. (2012). "Resolution of the laurasiatherian phylogeny: Evidence from genomic data". Molecular Phylogenetics and Evolution 64 (3): 685–689. doi:10.1016/j.ympev.2012.04.012. PMID 22560954