Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pelvicachromis pulcher”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| image = P pulcher male female.jpg
| image = P pulcher male female.jpg
| image_caption = Trên: Con cái ''P. pulcher''<br>Dưới: Con đực ''P. pulcher''
| image_caption = Trên: Con mái ''P. pulcher''<br>Dưới: Con trống ''P. pulcher''
| status = LC
| status = LC
| status_system = iucn3.1
| status_system = iucn3.1
Dòng 24: Dòng 24:


'''''Pelvicachromis pulcher''''' là một loài cá nước ngọt trong [[họ Cá hoàng đế]], đặt hữu của [[Nigeria]] và [[Cameroon]].<ref name="fishbase">{{chú thích web |editor=Rainer Froese & Daniel Pauly |date=April 2006 |title=''Pelvicachromis pulcher'' (Boulenger, 1901) |work=[[FishBase]] |accessdate=March 21, 2011 |url=http://filaman.uni-kiel.de/Summary/speciesSummary.php?ID=7778 |publisher=[[University of Kiel]]}}</ref> Loài này phổ biến giữa những người yêu thích hồ cá,<ref name="fishbase"/><ref name="wacichlids">{{chú thích sách |author=Wolfgang Staeck & Horst Linke |title=African Cichlid I: Cichlids from West Africa: A Handbook for Their Identification, Care, and Breeding |year=1994 |publisher=[[Tetra Press]] |location=Germany |isbn=1-56465-166-5}}</ref><ref name="Loiselle">{{chú thích sách |author=Paul V. Loiselle |title=The Cichlid Aquarium |year=1995 |publisher=[[Tetra Press]] |location=Germany |isbn=1-56465-146-0}}</ref> và thường được bán dưới tên '''kribensis''', mặc dù loài này có tên gọi thông thường khác, bao gồm một vài tr6n khác phát sinh từ ''kribensis'': '''krib''', '''krib thường''', '''krib đỏ''', '''krib siêu đỏ''' và '''krib cầu vồng''', cùng với '''cá hoàng đế cầu vồng''' và '''cá hoàng đế tím'''.<ref name="fishbase"/><ref name="baensch">{{chú thích sách |author=Hans A. Baensch & Riehl Rüdiger |title=Aquarium Atlas |year=1996 |edition=5th |publisher=[[Tetra Press]] |location=Germany |isbn=3-88244-050-3}}</ref>
'''''Pelvicachromis pulcher''''' là một loài cá nước ngọt trong [[họ Cá hoàng đế]], đặt hữu của [[Nigeria]] và [[Cameroon]].<ref name="fishbase">{{chú thích web |editor=Rainer Froese & Daniel Pauly |date=April 2006 |title=''Pelvicachromis pulcher'' (Boulenger, 1901) |work=[[FishBase]] |accessdate=March 21, 2011 |url=http://filaman.uni-kiel.de/Summary/speciesSummary.php?ID=7778 |publisher=[[University of Kiel]]}}</ref> Loài này phổ biến giữa những người yêu thích hồ cá,<ref name="fishbase"/><ref name="wacichlids">{{chú thích sách |author=Wolfgang Staeck & Horst Linke |title=African Cichlid I: Cichlids from West Africa: A Handbook for Their Identification, Care, and Breeding |year=1994 |publisher=[[Tetra Press]] |location=Germany |isbn=1-56465-166-5}}</ref><ref name="Loiselle">{{chú thích sách |author=Paul V. Loiselle |title=The Cichlid Aquarium |year=1995 |publisher=[[Tetra Press]] |location=Germany |isbn=1-56465-146-0}}</ref> và thường được bán dưới tên '''kribensis''', mặc dù loài này có tên gọi thông thường khác, bao gồm một vài tr6n khác phát sinh từ ''kribensis'': '''krib''', '''krib thường''', '''krib đỏ''', '''krib siêu đỏ''' và '''krib cầu vồng''', cùng với '''cá hoàng đế cầu vồng''' và '''cá hoàng đế tím'''.<ref name="fishbase"/><ref name="baensch">{{chú thích sách |author=Hans A. Baensch & Riehl Rüdiger |title=Aquarium Atlas |year=1996 |edition=5th |publisher=[[Tetra Press]] |location=Germany |isbn=3-88244-050-3}}</ref>
==Bề ngoài, kích thước và màu sắc==
Trong tự nhiên, ''P. pulcher'' trống phát triển đến chiều dài tối đa khoảng {{convert|12,5|cm}} và cân nặng tối đa {{convert|9,5|g}}. Con mái nhỏ hơn, phát triển tối đa đến chiều dài {{convert|8,1|cm|abbr=on}} và khối lượng {{convert|9.4|g|abbr=on}}.<ref name="Nwadiaro">{{cite journal |author=C. S. Nwadiaro |year=1985 |title=The distribution and food habits of the dwarf African cichlid, ''Pelvicachromis pulcher'' in the River Sombreiro, Nigeria |journal=[[Hydrobiologia]] |volume=121 |issue=2 |pages=157–164 |doi=10.1007/BF00008719}}</ref> Cả hai giới đều có một sọc dọc chạy từ [[vây đuôi]] tới miệng và [[bụng]] màu đỏ hay hồng, độ đạm nhạt thay đổi vào mùa ghép đôi và sinh sản. Vây lưng và vây đôi có các đốm đen viền đỏ. Các con trống có nhiều đa hình màu sắc trong một vài quần thể tại một khu vực.<ref name="Heiligenberg">{{cite journal |author=Walter Heiligenberg |year=1965 |title=Colour polymorphism in the males of an African cichlid fish |journal=[[Journal of Zoology]] |volume=146 |issue=1 |pages=169–174 |doi=10.1111/j.1469-7998.1965.tb05202.x}}</ref> Con non [[dị hình giới tính|đơn ánh]] cho tới khi khoảng sáu tháng tuổi.<ref name="martin">{{cite journal |author=Elizabeth Martin & Michael Taborsky |year=1997 |title=Alternative male mating tactics in a cichlid, ''Pelvicachromis pulcher'': a comparison of reproductive effort and success |journal=[[Behavioral Ecology and Sociobiology]] |volume=41 |issue=5 |pages=311–319 |doi=10.1007/s002650050391}}</ref>
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

Phiên bản lúc 13:04, ngày 30 tháng 12 năm 2014

Pelvicachromis pulcher
Trên: Con mái P. pulcher
Dưới: Con trống P. pulcher
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Cichlidae
Phân họ (subfamilia)Pseudocrenilabrinae
Tông (tribus)Chromidotilapiini
Chi (genus)Pelvicachromis
Loài (species)P. pulcher
Danh pháp hai phần
Pelvicachromis pulcher
(Boulenger, 1901)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pelmatochromis pulcher Boulenger, 1901
  • Pelmatochromis aurocephalus Meinken, 1960
  • Pelmatochromis camerunensis Thys van den Audenaerde, 1968
  • Pelvicachromis sacrimontis Paulo, 1977

Pelvicachromis pulcher là một loài cá nước ngọt trong họ Cá hoàng đế, đặt hữu của NigeriaCameroon.[2] Loài này phổ biến giữa những người yêu thích hồ cá,[2][3][4] và thường được bán dưới tên kribensis, mặc dù loài này có tên gọi thông thường khác, bao gồm một vài tr6n khác phát sinh từ kribensis: krib, krib thường, krib đỏ, krib siêu đỏkrib cầu vồng, cùng với cá hoàng đế cầu vồngcá hoàng đế tím.[2][5]

Bề ngoài, kích thước và màu sắc

Trong tự nhiên, P. pulcher trống phát triển đến chiều dài tối đa khoảng 12,5 xentimét (4,9 in) và cân nặng tối đa 9,5 gam (0,34 oz). Con mái nhỏ hơn, phát triển tối đa đến chiều dài 8,1 cm (3,2 in) và khối lượng 9,4 g (0,33 oz)[chuyển đổi: số không hợp lệ].[6] Cả hai giới đều có một sọc dọc chạy từ vây đuôi tới miệng và bụng màu đỏ hay hồng, độ đạm nhạt thay đổi vào mùa ghép đôi và sinh sản. Vây lưng và vây đôi có các đốm đen viền đỏ. Các con trống có nhiều đa hình màu sắc trong một vài quần thể tại một khu vực.[7] Con non đơn ánh cho tới khi khoảng sáu tháng tuổi.[8]

Tham khảo

  1. ^ Lalèyè, P., Moelants, T. & Olaosebikan, B.D. 2010. Pelvicachromis pulcher. In: IUCN 2012. IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.2.<www.iucnredlist.org>. Downloaded on 17 May 2013.
  2. ^ a b c Rainer Froese & Daniel Pauly biên tập (tháng 4 năm 2006). Pelvicachromis pulcher (Boulenger, 1901)”. FishBase. University of Kiel. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ Wolfgang Staeck & Horst Linke (1994). African Cichlid I: Cichlids from West Africa: A Handbook for Their Identification, Care, and Breeding. Germany: Tetra Press. ISBN 1-56465-166-5.
  4. ^ Paul V. Loiselle (1995). The Cichlid Aquarium. Germany: Tetra Press. ISBN 1-56465-146-0.
  5. ^ Hans A. Baensch & Riehl Rüdiger (1996). Aquarium Atlas (ấn bản 5). Germany: Tetra Press. ISBN 3-88244-050-3.
  6. ^ C. S. Nwadiaro (1985). “The distribution and food habits of the dwarf African cichlid, Pelvicachromis pulcher in the River Sombreiro, Nigeria”. Hydrobiologia. 121 (2): 157–164. doi:10.1007/BF00008719.
  7. ^ Walter Heiligenberg (1965). “Colour polymorphism in the males of an African cichlid fish”. Journal of Zoology. 146 (1): 169–174. doi:10.1111/j.1469-7998.1965.tb05202.x.
  8. ^ Elizabeth Martin & Michael Taborsky (1997). “Alternative male mating tactics in a cichlid, Pelvicachromis pulcher: a comparison of reproductive effort and success”. Behavioral Ecology and Sociobiology. 41 (5): 311–319. doi:10.1007/s002650050391.

Liên kế ngoài