Khác biệt giữa bản sửa đổi của “511 Davida”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “<!-- Additional parameters for this template are available at Template:Infobox Planet. -->{{Infobox Planet | discovery=yes | physical_characteristics = yes | bgc…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 08:45, ngày 12 tháng 4 năm 2010

511 Davida
Tập tin:511 davida.jpg
Asteroid 511 Davida imaged by the Keck Observatory, December 2002.
Khám phá
Khám phá bởiR. S. Dugan
Ngày phát hiệnMay 30, 1903
Tên định danh
Đặt tên theo
David Peck Todd
1903 LU
Main belt
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên October 22, 2004 (JD 2453300.5)
Điểm viễn nhật561.538 Gm (3.754 AU)
Điểm cận nhật385.946 Gm (2.580 AU)
473.742 Gm (3.167 AU)
Độ lệch tâm0.185
2058.370 d (5.64 a)
16.59 km/s
124.997°
Độ nghiêng quỹ đạo15.936°
107.683°
338.694°
Đặc trưng vật lý
Kích thước289±21 km (357±2 × 294±2 × 231±50)[1]
Khối lượng4.38×1019 kg[2]
Mật độ trung bình
3.45 ± 1.51 g/cm³[2]
0.2137235 d (5.13 h)
Suất phản chiếu0.054–0.066 2
Nhiệt độ~160 K
Kiểu phổ
C
9.50[3] to 12.98
6.22

511 Davida (phát âm tiếng Anh: /dəˈviːdə/ də-VEE-də) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu C, có bề mặt tối và dường như được cấu tạo bằng vật liệu carbonate.

Tiểu hành tinh này do R. S. Dugan phát hiện ngày 30.5.1903 ở. Nó được cho là một trong 10 tiểu hành tinh đồ sộ nhất, với đường kính khoảng 270–310 km và gồm khối lượng ước tính bằng 1,5% của toàn khối lượng vành đai tiểu hành tinh.[2][4][5]

Davida là một trong số vài tiểu hành tinh vành đai chính mà hình dạng được xác định bởi việc quan sát căn bản bằng thị giác. Từ năm 2002 tới 2007, các nhà thiên văn họcđài thiên văn Keck đã sử dụng kính viễn vọng Keck II - thích hợp với quang học thích ứng (adaptive optics) - để chụp hình Davida.

Davida không phải là một hành tinh lùn: Có ít nhất 2 chỗ lồi lên và ít nhất một mặt dẹt với các độ lệch 15-km từ một ellipsoid thích hợp nhất. Mặt này có lẽ là một hố kích thước toàn bộ 150-km giống như người ta thấy ở tiểu hành tinh 253 Mathilde.

Davida được đặt theo tên David Peck Todd, giáo sư thiên văn học ở Amherst College.

Khối lượng

Năm 2001, Michalak ước tính Davida có khối loưọng là (6.64±0.56)×1019 kg[6][7] Năm 2007, Baer và Chesley ước tính Davida có khối lượng là (5.9±0.6)×1019 kg[8] Một ước tính gần đây nhất của Baer đưa ra giả thuyết khối lượng của Davida là 1,18×1019 kg.[2] Ước tính mới nhất này của Baer đưa ra giả thuyết là Davida đồ sộ hơn tiểu hành tinh 704 Interamnia.[2]

Tham khảo

  1. ^ Conrad (2007). Measurements of the short axis are less precise than the other two, but also involve a discrepancy between fitting the convolved and deconvolved images (241±40 km), and fitting the edges (191±114 km).
  2. ^ a b c d e Baer, James (2008). “Recent Asteroid Mass Determinations”. Personal Website. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2008.
  3. ^ “Bright Minor Planets 2003”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2008.
  4. ^ Pitjeva, E. V. (2005). “High-Precision Ephemerides of Planets—EPM and Determination of Some Astronomical Constants” (PDF). Solar System Research. 39 (3): 176. doi:10.1007/s11208-005-0033-2.
  5. ^ "Baer Mass of 511 Davida" 0.220 / "Mass of Mbelt" 15 = 0.0146
  6. ^ Michalak, G. (2001). “Determination of asteroid masses (6) Hebe, (10) Hygiea, (15) Eunomia, (52) Europa, (88) Thisbe, (444) Gyptis, (511) Davida and (704) Interamnia”. Astronomy & Astrophysics. 374: 703–711. doi:10.1051/0004-6361:20010731. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ (3.34±0.28)×10−11 solar masses, per Michalak (2001), extended dynamic model.
  8. ^ Baer, James. “Astrometric masses of 21 asteroids, and an integrated asteroid ephemeris” (PDF). Celestial Mechanics and Dynamical Astronomy. Springer Science+Business Media B.V. 2007. 100 (2008): 27–42. doi:10.1007/s10569-007-9103-8. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp): = (2.98±0.30)×10−11*solar masses
Asteroid 511 Davida (lower left @ apmag 12.5) near galaxy NGC 5792.

Liên kết ngoài