Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viêm phế quản cấp tính”
Tạo với bản dịch của trang “Acute bronchitis” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 04:49, ngày 4 tháng 6 năm 2019
Viêm phế quản cấp tính là viêm phế quản ngắn hạn - viêm hệ thống phế quản (đường thở lớn và trung bình) của phổi . [1] [2] Triệu chứng phổ biến nhất là ho . [2] Các triệu chứng khác bao gồm ho ra chất nhầy, thở khò khè, khó thở, sốt và khó chịu ở ngực. [1] Nhiễm trùng có thể kéo dài từ vài đến mười ngày. [1] Ho có thể kéo dài trong vài tuần sau đó với tổng thời gian của các triệu chứng thường là khoảng ba tuần. [1] [2] Một số có triệu chứng đến sáu tuần. [3]
Trong hơn 90% trường hợp, nguyên nhân là do nhiễm virus . [2] Những virus này có thể lây lan qua không khí khi người bệnh ho hoặc tiếp xúc trực tiếp. [1] Các yếu tố rủi ro bao gồm tiếp xúc với khói thuốc lá, bụi và ô nhiễm không khí khác. [1] Một số ít trường hợp là do mức độ ô nhiễm không khí hoặc vi khuẩn cao như Mycoplasma pneumoniae hoặc Bordetella pertussis . [2] [4] Chẩn đoán thường dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh. [5] Màu của đờm không cho biết nhiễm trùng là do virus hay vi khuẩn. [2] Xác định các sinh vật gây bệnh cụ thể là gì thường không cần thiết. [2] Các nguyên nhân khác của các triệu chứng tương tự bao gồm hen suyễn, viêm phổi, viêm tiểu phế quản, giãn phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. [2] [6] X-quang ngực có thể là hữu ích để phát hiện viêm phổi. [2]
Phòng ngừa bệnh này thông qua không hút thuốc và tránh các chất kích thích phổi khác. [7] Rửa tay thường xuyên và tiêm phòng cúm cũng có thể giúp tăng bảo vệ. [7] [8] Điều trị viêm phế quản cấp tính thường bao gồm nghỉ ngơi, paracetamol (acetaminophen) và NSAID để giúp hạ sốt. [3] [9] Thuốc ho ít hỗ trợ chữa bệnh và không được khuyến cáo ở trẻ dưới sáu tuổi. [2] [10] Salbutamol không hiệu quả ở trẻ em bị ho cấp tính không bị hạn chế đường thở. [11] Có bằng chứng yếu cho thấy salbutamol có thể hữu ích ở người lớn bị khò khè do đường thở bị hạn chế; tuy nhiên, nó có thể dẫn đến căng thẳng, run rẩy. [2] [11] Kháng sinh nói chung không nên được sử dụng. [12] Một ngoại lệ là khi viêm phế quản cấp tính là do ho gà . [2] Bằng chứng dự kiến cho thấy việc dùng mật ong và pelargonium sẽ hỗ trợ các triệu chứng. [2]
Viêm phế quản cấp tính là một trong những bệnh phổ biến nhất. [3] [13] Khoảng 5% người lớn bị ảnh hưởng và khoảng 6% trẻ em có ít nhất bị viêm phế quản cấp tính trong vòng một năm. [6] [14] Nó xảy ra thường xuyên hơn vào mùa đông. [6] Hơn 10 triệu người ở Hoa Kỳ đến bác sĩ mỗi năm vì tình trạng này với khoảng 70% được dùng kháng sinh, hầu hết là không cần thiết. [3] Có những nỗ lực để giảm việc sử dụng kháng sinh trong viêm phế quản cấp tính. [13]
- ^ a b c d e f “What Is Bronchitis?”. 4 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ a b c d e f g h i j k l m Albert, RH (1 tháng 12 năm 2010). “Diagnosis and treatment of acute bronchitis”. American Family Physician. 82 (11): 1345–50. PMID 21121518.
- ^ a b c d Tackett, KL; Atkins, A (tháng 12 năm 2012). “Evidence-based acute bronchitis therapy”. Journal of Pharmacy Practice. 25 (6): 586–90. doi:10.1177/0897190012460826. PMID 23076965.
- ^ “What Causes Bronchitis?”. 4 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “How Is Bronchitis Diagnosed?”. 4 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ a b c Wenzel, RP; Fowler AA, 3rd (16 tháng 11 năm 2006). “Clinical practice. Acute bronchitis”. The New England Journal of Medicine. 355 (20): 2125–30. doi:10.1056/nejmcp061493. PMID 17108344.
- ^ a b “How Can Bronchitis Be Prevented?”. 4 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Singh, Anumeha; Zahn, Elise (2018). Acute Bronchitis. StatPearls Publishing. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
- ^ “How Is Bronchitis Treated?”. 4 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Smith, SM; Schroeder, K; Fahey, T (24 tháng 11 năm 2014). “Over-the-counter (OTC) medications for acute cough in children and adults in community settings”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 11 (11): CD001831. doi:10.1002/14651858.CD001831.pub5. PMID 25420096.
- ^ a b Becker, Lorne A.; Hom, Jeffrey; Villasis-Keever, Miguel; van der Wouden, Johannes C. (3 tháng 9 năm 2015). “Beta2-agonists for acute cough or a clinical diagnosis of acute bronchitis”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (9): CD001726. doi:10.1002/14651858.CD001726.pub5. ISSN 1469-493X. PMID 26333656.
- ^ Smith, SM; Fahey, T; Smucny, J; Becker, LA (19 tháng 6 năm 2017). “Antibiotics for acute bronchitis”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 6: CD000245. doi:10.1002/14651858.CD000245.pub4. PMID 28626858.
- ^ a b Braman, SS (tháng 1 năm 2006). “Chronic cough due to acute bronchitis: ACCP evidence-based clinical practice guidelines”. Chest. 129 (1 Suppl): 95S–103S. doi:10.1378/chest.129.1_suppl.95S. PMID 16428698.
- ^ Fleming, DM; Elliot, AJ (tháng 3 năm 2007). “The management of acute bronchitis in children”. Expert Opinion on Pharmacotherapy. 8 (4): 415–26. doi:10.1517/14656566.8.4.415. PMID 17309336.