Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Methyl thủy ngân”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Methylmercury
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 08:43, ngày 6 tháng 5 năm 2020

Cấu trúc của hai loại phức chất chính được hình thành bởi "methyl thủy ngân". X - = anion, L = bazơ Lewis trung tính.
Mô hình 3D của nhóm chức methyl thủy ngân.

Methyl thủy ngân là một cation hóa học cơ kim với công thức [CH3Hg]+ . Các dẫn xuất của nó là nguồn thủy ngân hữu cơ chính cho con người. Nó là một chất độc môi trường có tính tích lũy sinh học . [1]

Cấu trúc và hóa học

"Methyl thủy ngân" là một cách viết tắt của "cation methyl thủy ngân" giả thuyết, đôi khi được viết là " cation methylmercury (1+) " hoặc " cation methylmercury (II) ". Nhóm chức năng này bao gồm một nhóm methyl liên kết với thủy ngân . Công thức hóa học của nó là CH3Hg+ (đôi khi được viết là MeHg+). Methyl thủy ngân tồn tại như một nhóm thế trong nhiều phức hợp loại [MeHgL] + (cơ sở L = Lewis) và MeHgX (X = anion). [2]

Là một ion tích điện dương, nó dễ dàng kết hợp với các anion như clorua (Cl), hydroxit (OH-) và nitrat (NO3). Nó có ái lực đặc biệt với các anion chứa lưu huỳnh, đặc biệt là thiols (RS-). Thiols được tạo ra trên cysteine axit amin và glutathione peptide tạo thành phức chất mạnh với methyl thủy ngân: [3]

MeHg + ) + RSH → MeHg-SR + H + )

Nguồn gốc

Nguồn từ môi trường

Cấu trúc của phức chất "methyl thủy ngân" và cysteine. [4] . Mã màu: xanh đậm = Hg, vàng = S.

Methyl thủy ngân được hình thành từ thủy ngân vô cơ do tác động của các vi khuẩn sống trong các hệ thống thủy sinh bao gồm hồ, sông, đầm lầy, trầm tích, đấtđại dương mở. [5] Việc tạo ra methyl thủy ngân này chủ yếu được quy cho vi khuẩn yếm khí trong trầm tích. [6] Nồng độ methyl thủy ngân đáng kể trong các cột nước đại dương [7] có liên quan chặt chẽ với việc tái cấu trúc các chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, điều này cho thấy việc tái khoáng hóa có thể góp phần vào việc tạo thành methyl thủy ngân. [8] Các phép đo trực tiếp sản xuất methyl thủy ngân sử dụng đồng vị thủy ngân ổn định cũng đã được quan sát trong vùng nước oxic, [9] [10] nhưng các vi khuẩn liên quan vẫn chưa được biết rõ. Lũ lụt liên quan đến việc tạo hồ chứa (ví dụ để sản xuất thủy điện) có liên quan đến việc tăng nồng độ methyl thủy ngân trong nước hồ và cá. [11]

  1. ^ Halliday, Tim; Davey, Basiro (2007). Water and health in an overcrowded world. Oxford: Oxford University Press. tr. 79, 80, 95. ISBN 9780199237302.
  2. ^ Canty, Allan J.; Chaichit, Narongsak; Gatehouse, Bryan M.; George, Edwin E.; Hayhurst, Glen (1981). “Coordination chemistry of methylmercury(II). Synthesis, hydrogen-1 NMR, and crystallographic studies of cationic complexes of Me Hg(II) with ambidentate and polydentate ligands containing pyridyl and N-substituted imidazolyl donors and involving unusual coordination geometries”. Inorganic Chemistry. 20 (8): 2414–2422. doi:10.1021/ic50222a011.
  3. ^ Nolan, Elizabeth M.; Lippard, Stephen J. (2008). “Tools and Tactics for the Optical Detection of Mercuric Ion”. Chemical Reviews. 108 (9): 3443–3480. doi:10.1021/cr068000q. PMID 18652512.
  4. ^ Taylor, Nicholas J.; Wong, Yau S.; Chieh, Peter C.; Carty, Arthur J. (1975). “Syntheses, X-ray crystal structure, and vibrational spectra of L-cysteinato(methyl)mercury(II) monohydrate”. Journal of the Chemical Society, Dalton Transactions (5): 438. doi:10.1039/DT9750000438.
  5. ^ Ullrich, Susanne; Tanton, Trevor; Abdrashitova, Svetlana (2001). “Mercury in the Aquatic Environment: A Review of Factors Affecting Methylation”. Critical Reviews in Environmental Science and Technology. 31 (3): 241–293. doi:10.1080/20016491089226.
  6. ^ Compeau, G. C.; Bartha, R. (1 tháng 8 năm 1985). “Sulfate-Reducing Bacteria: Principal Methylators of Mercury in Anoxic Estuarine Sediment”. Applied and Environmental Microbiology (bằng tiếng Anh). 50 (2): 498–502. doi:10.1128/AEM.50.2.498-502.1985. ISSN 0099-2240. PMC 238649. PMID 16346866.
  7. ^ Mason, R. P.; Fitzgerald, W. F. (4 tháng 10 năm 1990). “Alkylmercury species in the equatorial Pacific”. Nature (bằng tiếng Anh). 347 (6292): 457–459. Bibcode:1990Natur.347..457M. doi:10.1038/347457a0.
  8. ^ Sunderland, Elsie M.; Krabbenhoft, David P.; Moreau, John W.; Strode, Sarah A.; Landing, William M. (1 tháng 6 năm 2009). “Mercury sources, distribution, and bioavailability in the North Pacific Ocean: Insights from data and models”. Global Biogeochemical Cycles (bằng tiếng Anh). 23 (2): GB2010. Bibcode:2009GBioC..23.2010S. CiteSeerX 10.1.1.144.2350. doi:10.1029/2008GB003425. ISSN 1944-9224.
  9. ^ Schartup, Amina T.; Balcom, Prentiss H.; Soerensen, Anne L.; Gosnell, Kathleen J.; Calder, Ryan S. D.; Mason, Robert P.; Sunderland, Elsie M. (22 tháng 9 năm 2015). “Freshwater discharges drive high levels of methylmercury in Arctic marine biota”. Proceedings of the National Academy of Sciences (bằng tiếng Anh). 112 (38): 11789–11794. Bibcode:2015PNAS..11211789S. doi:10.1073/pnas.1505541112. ISSN 0027-8424. PMC 4586882. PMID 26351688.
  10. ^ Lehnherr, Igor; Louis, Vincent L. St.; Hintelmann, Holger; Kirk, Jane L. (2011). “Methylation of inorganic mercury in polar marine waters”. Nature Geoscience. 4 (5): 298–302. Bibcode:2011NatGe...4..298L. doi:10.1038/ngeo1134.
  11. ^ St.Louis, Vincent L.; Rudd, John W. M.; Kelly, Carol A.; Bodaly, R. A. (Drew); Paterson, Michael J.; Beaty, Kenneth G.; Hesslein, Raymond H.; Heyes, Andrew; Majewski, Andrew R. (1 tháng 3 năm 2004). “The Rise and Fall of Mercury Methylation in an Experimental Reservoir”. Environmental Science & Technology. 38 (5): 1348–1358. doi:10.1021/es034424f. ISSN 0013-936X. PMID 15046335.