Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Botulinum”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Chú thích: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:09.2176928 using AWB
Dòng 69: Dòng 69:
| url = http://jama.ama-assn.org/cgi/reprint/285/8/1059.pdf
| url = http://jama.ama-assn.org/cgi/reprint/285/8/1059.pdf
| format = PDF, 0.5 MB
| format = PDF, 0.5 MB
}}</ref> Botulinum có thể gây [[ngộ độc thịt]], một căn bệnh nghiêm trọng đe dọa tính mạng của con người và động vật. Ba botulinum loại A (Botox, Dysport và Xeomin) và một botulinum loại B (Myobloc) có mặt trong nhiều loại sản phẩm y tế và mỹ phẩm thương mại khác nhau.
}}</ref> Botulinum có thể gây [[ngộ độc thịt]], một căn bệnh nghiêm trọng đe dọa tính mạng của con người và động vật.


Có bảy loại độc tố botulinum chính, được đặt tên là loại A – G. Loại mới thỉnh thoảng được tìm thấy. <ref name="BotX">{{Chú thích web|url=https://vector.childrenshospital.org/2017/08/botulinum-toxin-x-discovered/|tựa đề=Botulism toxin X: Time to update the textbooks, thanks to genomic sequencing|ngày=7 August 2017|website=Vector|nhà xuất bản=Boston Children's Hospital|ngày truy cập=28 October 2019}}</ref> <ref name="BotH">{{Chú thích web|url=http://www.cidrap.umn.edu/news-perspective/2015/06/study-novel-botulinum-toxin-less-dangerous-thought|tựa đề=Study: Novel botulinum toxin less dangerous than thought|ngày=17 June 2015|website=CIDRAP|nhà xuất bản=University of Minnesota|ngày truy cập=28 October 2019}}</ref> Loại A và B có khả năng gây bệnh cho người, và cũng được sử dụng cho mục đích thương mại và y tế. <ref name="Farag2020">{{Chú thích tạp chí|last=Farag|first=Sara M.|last2=Mohammed|first2=Manal O.|last3=EL-Sobky|first3=Tamer A.|last4=ElKadery|first4=Nadia A.|last5=ElZohiery|first5=Abeer K.|date=March 2020|title=Botulinum Toxin A Injection in Treatment of Upper Limb Spasticity in Children with Cerebral Palsy: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials|journal=JBJS Reviews|volume=8|issue=3|pages=e0119|doi=10.2106/JBJS.RVW.19.00119|pmid=32224633|doi-access=free}}</ref> <ref name="Blumetti2019">{{Chú thích tạp chí|last=Blumetti|first=Francesco C|last2=Belloti|first2=João Carlos|last3=Tamaoki|first3=Marcel JS|last4=Pinto|first4=José A|date=8 October 2019|title=Botulinum toxin type A in the treatment of lower limb spasticity in children with cerebral palsy|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=10|page=CD001408|doi=10.1002/14651858.CD001408.pub2|pmc=6779591|pmid=31591703}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=https://www.drugs.com/monograph/botulinum-toxin-type-a.html|tựa đề=Botulinum Toxin Type A|tác giả=American Society of Health-System Pharmacists|ngày=27 October 2011|website=drugs.com|ngày truy cập=4 March 2015}}</ref> Loại C – G ít phổ biến hơn; loại E và F có thể gây bệnh cho người, trong khi các loại còn lại gây bệnh cho động vật khác. <ref name="WHO2">{{Chú thích web|url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs270/en/|tựa đề=Fact Sheet: Botulism|nhà xuất bản=World Health Organization|ngày truy cập=4 October 2016}}</ref> Độc tố botulinum loại A và B được sử dụng trong y học để điều trị [[co thắt cơ bắp]] khác nhau.
Các loại C-G ít phổ biến hơn; loại E và F có thể gây bệnh ở người, trong khi các loại khác gây bệnh ở động vật khác.<ref name=WHO>{{chú thích web|url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs270/en/ |title=Fact Sheet: Botulism |publisher=World Health Organization |accessdate =ngày 4 tháng 10 năm 2016}}</ref> Độc tố botulinum loại A và B được sử dụng trong y học để điều trị [[co thắt cơ bắp]] khác nhau.


Độc tố botulinum là chất độc hại nhất được biết đến. Nhiễm độc có thể xảy ra một cách tự nhiên do hậu quả của vết thương hoặc nhiễm đường ruột hoặc do ăn chất độc được tạo thành trước trong thực phẩm. Liều gây chết người ước tính của độc tố loại A là 1,3-2,1&nbsp;ng / kg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, 10-13&nbsp;ng/kg khi hít vào, hoặc 1000&nbsp;ng/kg khi uống.<ref name = "Arnon">{{cite journal | vauthors = Arnon SS, Schechter R, Inglesby TV, Henderson DA, Bartlett JG, Ascher MS, Eitzen E, Fine AD, Hauer J, Layton M, Lillibridge S, Osterholm MT, O'Toole T, Parker G, Perl TM, Russell PK, Swerdlow DL, Tonat K | title = Botulinum toxin as a biological weapon: medical and public health management | journal = JAMA | volume = 285 | issue = 8 | pages = 1059–70 | date = February 2001 | pmid = 11209178 | doi = 10.1001/jama.285.8.1059 }}</ref> Các hình thức thương mại được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Botox (onabotulinumtoxinA), Dysport/Azzalure (abobotulinumtoxinA),<ref>{{chú thích web | title=Drug Approval Package: Dysport (abobotulinumtoxin) NDA #125274s000 | website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA) | date=ngày 17 tháng 8 năm 2011 | url=https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/nda/2009/125274s000_dysport_toc.cfm | accessdate =ngày 23 tháng 11 năm 2019}}</ref> Xeomin/Bocouture (incobotulinumtoxinA),<ref>{{chú thích web | title=Drug Approval Package: Brand Name (Generic Name) NDA # | website=accessdata.fda.gov | date=ngày 24 tháng 12 năm 1999 | url=https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/nda/2010/125360s0000TOC.cfm | accessdate =ngày 23 tháng 11 năm 2019}}</ref> và Jeuveau (prabotulinumtoxinA).<ref>{{chú thích web | title=Drug Approval Package: Jeuveau | website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA) | date=ngày 5 tháng 3 năm 2019 | url=https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/nda/2019/761085Orig1s000TOC.cfm | archive-url=https://web.archive.org/web/20191123073132/https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/nda/2019/761085Orig1s000TOC.cfm | archive-date=ngày 23 tháng 11 năm 2019 | url-status=live | accessdate =ngày 22 tháng 11 năm 2019}}{{PD-notice}}</ref><ref name=":9">{{chú thích web|url=https://www.refinery29.com/en-us/jeuveau-newtox-injections-for-wrinkles|title=Jeuveau, The Most Affordable Wrinkle Injectable|last1=Krause|first1=Rachel|date=ngày 10 tháng 6 năm 2019|website=refinery29.com|name-list-format=vanc}}</ref>
Độc tố botulinum là chất độc hại nhất được biết đến. Nhiễm độc có thể xảy ra một cách tự nhiên do hậu quả của vết thương hoặc nhiễm đường ruột hoặc do ăn chất độc được tạo thành trước trong thực phẩm. Liều gây chết người ước tính của độc tố loại A là 1,3-2,1&nbsp;ng / kg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, 10-13&nbsp;ng/kg khi hít vào, hoặc 1000&nbsp;ng/kg khi uống.<ref name = "Arnon">{{cite journal | vauthors = Arnon SS, Schechter R, Inglesby TV, Henderson DA, Bartlett JG, Ascher MS, Eitzen E, Fine AD, Hauer J, Layton M, Lillibridge S, Osterholm MT, O'Toole T, Parker G, Perl TM, Russell PK, Swerdlow DL, Tonat K | title = Botulinum toxin as a biological weapon: medical and public health management | journal = JAMA | volume = 285 | issue = 8 | pages = 1059–70 | date = February 2001 | pmid = 11209178 | doi = 10.1001/jama.285.8.1059 }}</ref> Các hình thức thương mại được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Botox (onabotulinumtoxinA), Dysport/Azzalure (abobotulinumtoxinA),<ref>{{chú thích web | title=Drug Approval Package: Dysport (abobotulinumtoxin) NDA #125274s000 | website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA) | date=ngày 17 tháng 8 năm 2011 | url=https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/nda/2009/125274s000_dysport_toc.cfm | accessdate =ngày 23 tháng 11 năm 2019}}</ref> Xeomin/Bocouture (incobotulinumtoxinA),<ref>{{chú thích web | title=Drug Approval Package: Brand Name (Generic Name) NDA # | website=accessdata.fda.gov | date=ngày 24 tháng 12 năm 1999 | url=https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/nda/2010/125360s0000TOC.cfm | accessdate =ngày 23 tháng 11 năm 2019}}</ref> và Jeuveau (prabotulinumtoxinA).<ref>{{chú thích web | title=Drug Approval Package: Jeuveau | website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA) | date=ngày 5 tháng 3 năm 2019 | url=https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/nda/2019/761085Orig1s000TOC.cfm | archive-url=https://web.archive.org/web/20191123073132/https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/nda/2019/761085Orig1s000TOC.cfm | archive-date=ngày 23 tháng 11 năm 2019 | url-status=live | accessdate =ngày 22 tháng 11 năm 2019}}{{PD-notice}}</ref><ref name=":9">{{chú thích web|url=https://www.refinery29.com/en-us/jeuveau-newtox-injections-for-wrinkles|title=Jeuveau, The Most Affordable Wrinkle Injectable|last1=Krause|first1=Rachel|date=ngày 10 tháng 6 năm 2019|website=refinery29.com|name-list-format=vanc}}</ref>

==Chú thích==
== Sử dụng trong y tế ==
Botulinum được sử dụng để điều trị một số chỉ định điều trị, trong đó có nhiều chỉ định không có trên nhãn thuốc đã được phê duyệt. {{Cần nguồn y khoa|date=March 2020}}

=== Co thắt cơ bắp ===
Botulinum toxin được sử dụng để điều trị một số rối loạn đặc trưng bởi vận động cơ bắp hoạt động quá mức, bao gồm [[bại não]], <ref name="Farag20202">{{Chú thích tạp chí|last=Farag|first=Sara M.|last2=Mohammed|first2=Manal O.|last3=EL-Sobky|first3=Tamer A.|last4=ElKadery|first4=Nadia A.|last5=ElZohiery|first5=Abeer K.|date=March 2020|title=Botulinum Toxin A Injection in Treatment of Upper Limb Spasticity in Children with Cerebral Palsy: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials|journal=JBJS Reviews|volume=8|issue=3|pages=e0119|doi=10.2106/JBJS.RVW.19.00119|pmid=32224633|doi-access=free}}</ref> <ref name="Blumetti20192">{{Chú thích tạp chí|last=Blumetti|first=Francesco C|last2=Belloti|first2=João Carlos|last3=Tamaoki|first3=Marcel JS|last4=Pinto|first4=José A|date=8 October 2019|title=Botulinum toxin type A in the treatment of lower limb spasticity in children with cerebral palsy|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=10|page=CD001408|doi=10.1002/14651858.CD001408.pub2|pmc=6779591|pmid=31591703}}</ref> co cứng sau đột quỵ, <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Ozcakir S, Sivrioglu K|date=June 2007|title=Botulinum toxin in poststroke spasticity|journal=Clinical Medicine & Research|volume=5|issue=2|pages=132–8|doi=10.3121/cmr.2007.716|pmc=1905930|pmid=17607049}}</ref> co cứng sau chấn thương tủy sống, <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Yan X, Lan J, Liu Y, Miao J|date=November 2018|title=Efficacy and Safety of Botulinum Toxin Type A in Spasticity Caused by Spinal Cord Injury: A Randomized, Controlled Trial|journal=Medical Science Monitor|volume=24|pages=8160–8171|doi=10.12659/MSM.911296|pmc=6243868|pmid=30423587}}</ref> [[ Dystonia|co thắt]] đầu và cổ, <ref>{{Chú thích web|url=http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/spasmodic-torticollis/basics/definition/con-20028215|tựa đề=Cervical dystonia|ngày=2014-01-28|nhà xuất bản=Mayo Clinic|ngày truy cập=2015-10-14}}</ref> [[ Blepharospasm|mí mắt]], <ref name="Shukla2004">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Shukla HD, Sharma SK|year=2005|title=Clostridium botulinum: a bug with beauty and weapon|journal=Critical Reviews in Microbiology|volume=31|issue=1|pages=11–18|doi=10.1080/10408410590912952|pmid=15839401}}</ref> [[Co thắt âm đạo|âm đạo]], <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Pacik PT|date=December 2009|title=Botox treatment for vaginismus|journal=Plastic and Reconstructive Surgery|volume=124|issue=6|pages=455e–56e|doi=10.1097/PRS.0b013e3181bf7f11|pmid=19952618}}</ref> tay chân, hàm và [[dây thanh âm]] . <ref name="Primary">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Felber ES|date=October 2006|title=Botulinum toxin in primary care medicine|url=http://jaoa.org/article.aspx?articleid=2093199|journal=The Journal of the American Osteopathic Association|volume=106|issue=10|pages=609–14|pmid=17122031}}</ref> Tương tự, độc tố botulinum được sử dụng để thư giãn sự siết chặt của các cơ, bao gồm cơ [[ Achalasia|thực quản]], <ref name="achalasia">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Stavropoulos SN, Friedel D, Modayil R, Iqbal S, Grendell JH|date=March 2013|title=Endoscopic approaches to treatment of achalasia|journal=Therapeutic Advances in Gastroenterology|volume=6|issue=2|pages=115–35|doi=10.1177/1756283X12468039|pmc=3589133|pmid=23503707}}</ref> [[ Bruxism|hàm]], <ref name="Bruxism">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Long H, Liao Z, Wang Y, Liao L, Lai W|date=February 2012|title=Efficacy of botulinum toxins on bruxism: an evidence-based review|journal=International Dental Journal|volume=62|issue=1|pages=1–5|doi=10.1111/j.1875-595X.2011.00085.x|pmid=22251031}}</ref> [[ Máy nghiền|đường tiết niệu dưới]] và [[bàng quang]], <ref name="multiple">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Mangera A, Andersson KE, Apostolidis A, Chapple C, Dasgupta P, Giannantoni A, Gravas S, Madersbacher S|date=October 2011|title=Contemporary management of lower urinary tract disease with botulinum toxin A: a systematic review of botox (onabotulinumtoxinA) and dysport (abobotulinumtoxinA)|journal=European Urology|volume=60|issue=4|pages=784–95|doi=10.1016/j.eururo.2011.07.001|pmid=21782318}}</ref> hoặc siết chặt hậu môn có thể làm trầm trọng thêm tình trạng [[ Nứt hậu môn|nứt hậu môn]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Villalba H, Villalba S, Abbas MA|date=2007|title=Anal fissure: a common cause of anal pain|journal=The Permanente Journal|volume=11|issue=4|pages=62–5|doi=10.7812/tpp/07-072|pmc=3048443|pmid=21412485}}</ref> Độc tố botulinum dường như có hiệu quả đối với [[bàng quang hoạt động quá mức]]. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Duthie JB, Vincent M, Herbison GP, Wilson DI, Wilson D|date=December 2011|editor-last=Duthie|editor-first=James B|title=Botulinum toxin injections for adults with overactive bladder syndrome|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|issue=12|pages=CD005493|doi=10.1002/14651858.CD005493.pub3|pmid=22161392}}</ref>

=== Các rối loạn cơ khác ===
[[Mắt lác|Lác mắt]], hay còn gọi là căn chỉnh mắt không đúng, là do sự mất cân bằng trong hoạt động của các cơ xoay mắt. Tình trạng này đôi khi có thể thuyên giảm bằng cách làm yếu một cơ kéo quá mạnh hoặc chống lại một cơ đã bị suy yếu do bệnh tật hoặc chấn thương. Cơ bắp bị suy yếu do tiêm chất độc sẽ phục hồi sau tình trạng tê liệt sau vài tháng, vì vậy có vẻ như sau đó cần phải tiêm lại. Tuy nhiên, cơ bắp thích ứng với độ dài mà chúng được giữ lâu dài, <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Scott AB|year=1994|title=Change of eye muscle sarcomeres according to eye position|journal=Journal of Pediatric Ophthalmology and Strabismus|volume=31|issue=2|pages=85–88|pmid=8014792}}</ref> để nếu cơ bị liệt được kéo căng bởi chất đối kháng của nó, nó sẽ dài ra, trong khi chất đối kháng ngắn lại, mang lại hiệu quả vĩnh viễn. <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=fIwBX6oBDCMC&lpg=PA400&dq=strabismus%20paralyzed%20muscle%20is%20stretched%20the%20antagonist%20shortens%20permanent&pg=PA400#v=onepage&q=strabismus%20paralyzed%20muscle%20is%20stretched%20the%20antagonist%20shortens%20permanent&f=false|title=Botulinum Neurotoxin and Tetanus Toxin|last=Simpson|first=Lance|date=2012-12-02|publisher=Elsevier|isbn=978-0-323-14160-4|language=en}}</ref> Nếu có thị lực hai mắt tốt, cơ chế ''hợp nhất vận động'' của não, giúp điều chỉnh hai mắt trên một mục tiêu mà cả hai nhìn thấy, có thể ổn định sự liên kết đã điều chỉnh. <ref>{{Chú thích web|url=https://thriving.childrenshospital.org/esotropia-corrected-botox-injection/|tựa đề=Could my child's crossed eye be corrected with Botox? - Boston Children's Hospital|ngày=2017-04-14|website=Thriving Blog|ngôn ngữ=en-US|ngày truy cập=2020-03-13}}</ref>

Vào tháng 1 năm 2014, độc tố botulinum đã được [[ Cơ quan quản lý sản phẩm chăm sóc sức khỏe và thuốc|Cơ quan Quản lý Thuốc và Sản phẩm Chăm sóc Sức khỏe]] của Vương quốc Anh (MHRA) phê duyệt để điều trị hạn chế cử động mắt cá chân do co cứng chi dưới liên quan đến đột quỵ ở người lớn. <ref name=":1">[http://www.dddmag.com/news/2014/02/uk-approves-new-botox-use?et_cid=3751256&et_rid=657808477&type=cta UK Approves New Botox Use] {{Webarchive}}. dddmag.com. 4 February 2014</ref> <ref>{{Chú thích web|url=https://www.thepharmaletter.com/article/uk-s-mhra-approves-botox-for-treatment-of-ankle-disability-in-stroke-survivors|tựa đề=UK's MHRA approves Botox for treatment of ankle disability in stroke survivors|website=www.thepharmaletter.com|ngày truy cập=2020-03-16}}</ref>

Vào ngày 29 tháng 7 năm 2016, [[Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ|Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ]] (FDA) đã chấp thuận dùng thuốc tiêm độc tố da cho thuốc tiêm trong điều trị chứng co cứng chi dưới ở bệnh nhi từ hai tuổi trở lên. <ref>{{Chú thích web|url=https://www.accessdata.fda.gov/scripts/cder/daf/index.cfm?event=overview.process&ApplNo=125274|tựa đề=FDA Approved Drug Products – Dysport|website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161108054053/https://www.accessdata.fda.gov/scripts/cder/daf/index.cfm?event=overview.process&ApplNo=125274|ngày lưu trữ=2016-11-08|ngày truy cập=2016-11-07}}{{PD-notice}}</ref> <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Pavone|first=Vito|last2=Testa|first2=Gianluca|last3=Restivo|first3=Domenico A.|last4=Cannavò|first4=Luca|last5=Condorelli|first5=Giuseppe|last6=Portinaro|first6=Nicola M.|last7=Sessa|first7=Giuseppe|date=2016-02-19|title=Botulinum Toxin Treatment for Limb Spasticity in Childhood Cerebral Palsy|journal=Frontiers in Pharmacology|volume=7|pages=29|doi=10.3389/fphar.2016.00029|issn=1663-9812|pmc=4759702|pmid=26924985}}</ref> AbobotulinumtoxinA là độc tố botulinum đầu tiên và duy nhất được FDA chấp thuận để điều trị chứng co cứng chi dưới ở trẻ em. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Syed|first=Yahiya Y.|date=August 2017|title=AbobotulinumtoxinA: A Review in Pediatric Lower Limb Spasticity|journal=Paediatric Drugs|volume=19|issue=4|pages=367–373|doi=10.1007/s40272-017-0242-4|issn=1179-2019|pmid=28623614}}</ref> Tại Hoa Kỳ, [[Thuốc theo toa|FDA phê duyệt]] văn bản trên nhãn của các loại thuốc kê đơn và các điều kiện y tế mà nhà sản xuất thuốc có thể bán thuốc đó. Tuy nhiên, người kê đơn có thể tự do kê đơn cho bất kỳ điều kiện nào họ muốn, còn được gọi là [[Sử dụng ngoài nhãn hiệu|sử dụng ngoài nhãn]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Wittich|first=Christopher M.|last2=Burkle|first2=Christopher M.|last3=Lanier|first3=William L.|date=October 2012|title=Ten Common Questions (and Their Answers) About Off-label Drug Use|journal=Mayo Clinic Proceedings|volume=87|issue=10|pages=982–990|doi=10.1016/j.mayocp.2012.04.017|issn=0025-6196|pmc=3538391|pmid=22877654}}</ref> Chất độc botulinum đã được sử dụng ngoài nhãn hiệu cho một số bệnh nhi khoa, bao gồm [[ Esotropia ở trẻ sơ sinh|chứng dị ứng ở trẻ sơ sinh]] . <ref name=":2">{{Chú thích web|url=http://emedicine.medscape.com/article/1198876-treatment#showall|tựa đề=Infantile Esotropia Treatment & Management|tác giả=Ocampo|tên=Vicente Victor D|tác giả 2=Foster|tên 2=C Stephen|ngày=30 May 2012|nhà xuất bản=[[Medscape]]|ngày truy cập=6 April 2014}}</ref>

=== Đổ quá nhiều mồ hôi ===
AbobotulinumtoxinA (BTX-A) đã được phê duyệt để điều trị chứng ra [[ Hyperhidrosis tiêu điểm|mồ hôi quá nhiều không rõ nguyên nhân]] mà không thể quản lý bằng thuốc bôi. <ref name="Primary2">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Felber ES|date=October 2006|title=Botulinum toxin in primary care medicine|url=http://jaoa.org/article.aspx?articleid=2093199|journal=The Journal of the American Osteopathic Association|volume=106|issue=10|pages=609–14|pmid=17122031}}</ref> <ref name="Eisenach JH, Atkinson JL, Fealey RD. 657–666">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eisenach JH, Atkinson JL, Fealey RD|date=May 2005|title=Hyperhidrosis: evolving therapies for a well-established phenomenon|journal=Mayo Clinic Proceedings|volume=80|issue=5|pages=657–66|doi=10.4065/80.5.657|pmid=15887434|doi-access=free}}</ref>

=== Đau nửa đầu ===
Năm 2010, FDA chấp thuận [[tiêm bắp]] tiêm botulinum toxin cho [[Y học dự phòng|dự phòng]] [[ Kiểm soát đau đầu mãn tính|điều trị]] của [[đau nửa đầu]] [[Bệnh mạn tính|mãn tính]]. <ref>{{Chú thích báo|url=http://www.webmd.com/migraines-headaches/news/20101018/fda-approves-botox-to-treat-chronic-migraines#1|title=FDA Approves Botox to Treat Chronic Migraines|work=WebMD|access-date=12 May 2017}}</ref>

=== Mỹ phẩm ===
[[Tập tin:Dr_Braun_Performs_a_Botox_Injection_(4035273577).jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Dr_Braun_Performs_a_Botox_Injection_(4035273577).jpg|nhỏ|Độc tố botulinum được tiêm vào mặt người]]
Trong các ứng dụng thẩm mỹ, độc tố botulinum được coi là an toàn và hiệu quả để giảm [[nếp nhăn]] trên khuôn mặt, đặc biệt là ở một phần ba trên cùng của khuôn mặt. <ref name="Small2014">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Small R|date=August 2014|title=Botulinum toxin injection for facial wrinkles|journal=American Family Physician|volume=90|issue=3|pages=168–75|pmid=25077722}}</ref> Các dạng thương mại được bán trên thị trường dưới các thương hiệu Botox Cosmetic / Vistabel từ [[ Allergan|Allergan]], Dysport / Azzalure từ [[ Galderma|Galderma]] và [[ Ipsen|Ipsen]], Xeomin / Bocouture từ Merz, và chỉ ở Hoa Kỳ, Jeuveau từ Evolus, do [[ Daewoong Pharmaceutical|Daewoong]] sản xuất. <ref name=":92">{{Chú thích web|url=https://www.refinery29.com/en-us/jeuveau-newtox-injections-for-wrinkles|tựa đề=Jeuveau, The Most Affordable Wrinkle Injectable|tác giả=Krause|tên=Rachel|ngày=10 June 2019|website=refinery29.com}}</ref> Tác dụng của việc tiêm độc tố botulinum hiện tại cho các đường glabellar ('đường 11' giữa mắt) thường kéo dài từ hai đến bốn tháng và trong một số trường hợp, phụ thuộc vào sản phẩm, với một số bệnh nhân có thời gian tác dụng lâu hơn. <ref name="Small2014" /> Tiêm độc tố botulinum vào các cơ dưới nếp nhăn trên khuôn mặt làm thư giãn các cơ đó, dẫn đến làm mịn da bên trong. <ref name="Small2014" /> Việc làm mịn các nếp nhăn thường có thể nhìn thấy từ ba đến năm ngày sau khi tiêm, với hiệu quả tối đa thường là một tuần sau khi tiêm. <ref name="Small2014" /> Cơ bắp có thể được điều trị nhiều lần để duy trì vẻ ngoài mịn màng. <ref name="Small2014" />

=== Khác ===
Độc tố botulinum cũng được sử dụng để điều trị các rối loạn của dây thần kinh hiếu động bao gồm đổ mồ hôi quá nhiều, <ref name="Eisenach JH, Atkinson JL, Fealey RD. 657–6662">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Eisenach JH, Atkinson JL, Fealey RD|date=May 2005|title=Hyperhidrosis: evolving therapies for a well-established phenomenon|journal=Mayo Clinic Proceedings|volume=80|issue=5|pages=657–66|doi=10.4065/80.5.657|pmid=15887434|doi-access=free}}</ref> [[đau thần kinh]], <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Mittal SO, Safarpour D, Jabbari B|date=February 2016|title=Botulinum Toxin Treatment of Neuropathic Pain|journal=Seminars in Neurology|volume=36|issue=1|pages=73–83|doi=10.1055/s-0036-1571953|pmid=26866499}}</ref> và một số triệu chứng [[Viêm mũi dị ứng|dị ứng]] . <ref name="Primary3">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Felber ES|date=October 2006|title=Botulinum toxin in primary care medicine|url=http://jaoa.org/article.aspx?articleid=2093199|journal=The Journal of the American Osteopathic Association|volume=106|issue=10|pages=609–14|pmid=17122031}}</ref> Ngoài những công dụng này, độc tố botulinum đang được đánh giá để sử dụng trong điều trị [[Đau mãn tính|các cơn đau mãn tính]] . <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Charles PD|date=November 2004|title=Botulinum neurotoxin serotype A: a clinical update on non-cosmetic uses|journal=American Journal of Health-System Pharmacy|volume=61|issue=22 Suppl 6|pages=S11-23|doi=10.1093/ajhp/61.suppl_6.S11|pmid=15598005}}</ref> Các nghiên cứu cho thấy độc tố botulinum có thể được tiêm vào khớp vai bị viêm để giảm đau mãn tính và cải thiện phạm vi vận động. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Singh JA, Fitzgerald PM|date=September 2010|title=Botulinum toxin for shoulder pain|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|issue=9|pages=CD008271|doi=10.1002/14651858.cd008271.pub2|pmid=20824874}}</ref>

== Phản ứng phụ ==
Mặc dù độc tố botulinum thường được coi là an toàn trong môi trường lâm sàng, nhưng có thể có những tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng nó. Việc sử dụng botulinum toxin A ở trẻ [[bại não]] là an toàn ở các cơ chi trên và chi dưới. <ref name="Farag20203">{{Chú thích tạp chí|last=Farag|first=Sara M.|last2=Mohammed|first2=Manal O.|last3=EL-Sobky|first3=Tamer A.|last4=ElKadery|first4=Nadia A.|last5=ElZohiery|first5=Abeer K.|date=March 2020|title=Botulinum Toxin A Injection in Treatment of Upper Limb Spasticity in Children with Cerebral Palsy: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials|journal=JBJS Reviews|volume=8|issue=3|pages=e0119|doi=10.2106/JBJS.RVW.19.00119|pmid=32224633|doi-access=free}}</ref> <ref name="Blumetti20193">{{Chú thích tạp chí|last=Blumetti|first=Francesco C|last2=Belloti|first2=João Carlos|last3=Tamaoki|first3=Marcel JS|last4=Pinto|first4=José A|date=8 October 2019|title=Botulinum toxin type A in the treatment of lower limb spasticity in children with cerebral palsy|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=10|page=CD001408|doi=10.1002/14651858.CD001408.pub2|pmc=6779591|pmid=31591703}}</ref> Thông thường, độc tố botulinum có thể được tiêm vào sai nhóm cơ hoặc theo thời gian lan truyền từ vị trí tiêm, gây tê liệt tạm thời các cơ ngoài ý muốn.

Các tác dụng phụ do sử dụng mỹ phẩm thường là do tê liệt các cơ mặt ngoài ý muốn. Chúng bao gồm liệt một phần mặt, yếu cơ và [[Chứng khó nuốt|khó nuốt]] . Tuy nhiên, các tác dụng phụ không chỉ giới hạn ở việc tê liệt trực tiếp, và cũng có thể bao gồm đau đầu, các triệu chứng giống cúm và phản ứng dị ứng. <ref name="autogenerated1">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Coté TR, Mohan AK, Polder JA, Walton MK, Braun MM|date=September 2005|title=Botulinum toxin type A injections: adverse events reported to the US Food and Drug Administration in therapeutic and cosmetic cases|journal=Journal of the American Academy of Dermatology|volume=53|issue=3|pages=407–15|doi=10.1016/j.jaad.2005.06.011|pmid=16112345}}</ref> Cũng giống như các phương pháp điều trị thẩm mỹ chỉ kéo dài vài tháng, các tác dụng phụ gây tê liệt có thể có cùng thời gian. {{Cần chú thích|date=February 2015}} Ít nhất trong một số trường hợp, những tác dụng này được báo cáo là sẽ biến mất trong vài tuần sau khi điều trị. {{Cần chú thích|date=February 2015}} Bầm tím tại chỗ tiêm không phải là tác dụng phụ của chất độc mà là do phương thức sử dụng thuốc, và được báo cáo là có thể phòng ngừa được nếu bác sĩ dùng lực ấn vào chỗ tiêm; khi nó xảy ra, nó được báo cáo trong những trường hợp cụ thể kéo dài từ 7-11 ngày. {{Cần chú thích|date=February 2015}} Khi tiêm vào cơ nâng cơ của hàm, việc mất chức năng của cơ có thể dẫn đến mất hoặc giảm sức nhai thức ăn rắn. <ref name="autogenerated1" />

Các tác dụng phụ do sử dụng điều trị có thể đa dạng hơn nhiều tùy thuộc vào vị trí tiêm và liều lượng chất độc được tiêm. Nói chung, các tác dụng phụ từ việc sử dụng điều trị có thể nghiêm trọng hơn những tác dụng phụ phát sinh trong quá trình sử dụng mỹ phẩm. Chúng có thể phát sinh do tê liệt các nhóm cơ quan trọng và có thể bao gồm [[rối loạn nhịp tim]], [[Nhồi máu cơ tim|đau tim]], và trong một số trường hợp, co giật, ngừng hô hấp và tử vong. <ref name="autogenerated12">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Coté TR, Mohan AK, Polder JA, Walton MK, Braun MM|date=September 2005|title=Botulinum toxin type A injections: adverse events reported to the US Food and Drug Administration in therapeutic and cosmetic cases|journal=Journal of the American Academy of Dermatology|volume=53|issue=3|pages=407–15|doi=10.1016/j.jaad.2005.06.011|pmid=16112345}}</ref> Ngoài ra, các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng mỹ phẩm cũng phổ biến trong điều trị, bao gồm khó nuốt, yếu cơ, phản ứng dị ứng và các hội chứng giống cúm. <ref name="autogenerated12" />

Để đối phó với sự xuất hiện của những tác dụng phụ này, vào năm 2008, FDA đã thông báo cho công chúng về những nguy cơ tiềm ẩn của độc tố botulinum như một phương pháp điều trị. Cụ thể, họ cảnh báo rằng chất độc có thể lây lan đến các khu vực xa vị trí tiêm và làm tê liệt các nhóm cơ ngoài ý muốn, đặc biệt khi được sử dụng để điều trị chứng co cứng cơ ở trẻ em được điều trị [[bại não]] . <ref name="FDA08">{{Chú thích web|url=https://www.fda.gov/NewsEvents/Newsroom/PressAnnouncements/2008/ucm116857.htm|tựa đề=FDA Notifies Public of Adverse Reactions Linked to Botox Use|ngày=8 February 2008|website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120302084857/https://www.fda.gov/NewsEvents/Newsroom/PressAnnouncements/2008/ucm116857.htm|ngày lưu trữ=2 March 2012|ngày truy cập=6 May 2012}}{{PD-notice}}</ref> Vào năm 2009, FDA đã thông báo rằng các cảnh báo đóng hộp sẽ được thêm vào các sản phẩm có độc tố botulinum, cảnh báo về khả năng lây lan từ vị trí tiêm. <ref name="FDA09">{{Chú thích web|url=https://www.pharmaceuticalonline.com/doc/fda-gives-update-on-botulinum-toxin-safety-0001|tựa đề=FDA Gives Update on Botulinum Toxin Safety Warnings; Established Names of Drugs Changed|ngày=4 August 2009|website=Pharmaceutical Online|ngày truy cập=16 July 2019}}</ref> Tuy nhiên, việc sử dụng botulinum toxin A trên lâm sàng ở trẻ bại não đã được chứng minh là an toàn với tác dụng phụ tối thiểu. <ref name="Farag20204">{{Chú thích tạp chí|last=Farag|first=Sara M.|last2=Mohammed|first2=Manal O.|last3=EL-Sobky|first3=Tamer A.|last4=ElKadery|first4=Nadia A.|last5=ElZohiery|first5=Abeer K.|date=March 2020|title=Botulinum Toxin A Injection in Treatment of Upper Limb Spasticity in Children with Cerebral Palsy: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials|journal=JBJS Reviews|volume=8|issue=3|pages=e0119|doi=10.2106/JBJS.RVW.19.00119|pmid=32224633|doi-access=free}}</ref> <ref name="Blumetti20194">{{Chú thích tạp chí|last=Blumetti|first=Francesco C|last2=Belloti|first2=João Carlos|last3=Tamaoki|first3=Marcel JS|last4=Pinto|first4=José A|date=8 October 2019|title=Botulinum toxin type A in the treatment of lower limb spasticity in children with cerebral palsy|journal=Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=10|page=CD001408|doi=10.1002/14651858.CD001408.pub2|pmc=6779591|pmid=31591703}}</ref> Ngoài ra, FDA đã thông báo thay đổi tên cho một số sản phẩm độc tố botulinum, để nhấn mạnh rằng các sản phẩm không thể thay thế cho nhau và yêu cầu liều lượng khác nhau để sử dụng thích hợp. Botox và Botox Cosmetic đã được cấp INN của ''onabotulinumtoxinA'', Myobloc là ''rimabotulinumtoxinB'', và Dysport giữ lại INN của ''botoxinA'' . <ref name="FDA09" /> Cùng với việc này, FDA đã ban hành một thông báo tới các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nhắc lại tên thuốc mới và cách sử dụng đã được phê duyệt cho mỗi loại. <ref name="FDA09hc">{{Chú thích web|url=https://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/PostmarketDrugSafetyInformationforPatientsandProviders/DrugSafetyInformationforHeathcareProfessionals/ucm174949.htm|tựa đề=Information for Healthcare Professionals: OnabotulinumtoxinA (marketed as Botox/Botox Cosmetic), AbobotulinumtoxinA (marketed as Dysport) and RimabotulinumtoxinB (marketed as Myobloc)|ngày=13 September 2015|website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150913185039/https://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/PostmarketDrugSafetyInformationforPatientsandProviders/DrugSafetyInformationforHeathcareProfessionals/ucm174949.htm|ngày lưu trữ=13 September 2015|ngày truy cập=1 September 2015}}{{PD-notice}}</ref> Một cảnh báo tương tự đã được đưa ra bởi [[ Bộ Y tế Canada|Bộ Y tế Canada]] vào năm 2009, cảnh báo rằng các sản phẩm độc tố botulinum có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. <ref>{{Chú thích báo|url=http://www.cbc.ca/consumer/story/2009/01/13/botox.html|title=Botox chemical may spread, Health Canada confirms|date=13 January 2009|work=CBC News|archive-url=https://web.archive.org/web/20090221144310/http://www.cbc.ca/consumer/story/2009/01/13/botox.html|archive-date=21 February 2009}}</ref>

== Vai trò trong các bệnh ==
Độc tố ''botulinum'' do ''Clostridium botulinum'' tiết ra là nguyên nhân gây [[ngộ độc thịt]]. <ref name="Shukla20042">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Shukla HD, Sharma SK|year=2005|title=Clostridium botulinum: a bug with beauty and weapon|journal=Critical Reviews in Microbiology|volume=31|issue=1|pages=11–18|doi=10.1080/10408410590912952|pmid=15839401}}</ref> Con người thường hấp thụ chất độc do ăn các thực phẩm đóng hộp không đúng cách mà ''C. botulinum'' đã phát triển. Tuy nhiên, chất độc cũng có thể được đưa vào qua vết thương bị nhiễm trùng. Ở trẻ sơ sinh, vi khuẩn đôi khi có thể phát triển trong ruột và tạo ra độc tố botulinum trong ruột và có thể gây ra một tình trạng được gọi là [[Giảm trương lực|hội chứng trẻ mềm]] . <ref>{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/botulism/definition.html|tựa đề=Kinds of Botulism|nhà xuất bản=Centers for Disease Control and Prevention|ngày truy cập=4 October 2016}}</ref> Trong mọi trường hợp, chất độc sau đó có thể lan rộng, ngăn chặn các dây thần kinh và chức năng cơ. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, chất độc có thể chặn các dây thần kinh điều khiển hệ hô hấp hoặc tim, dẫn đến tử vong. <ref name="Montecucco2005">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Montecucco C, Molgó J|date=June 2005|title=Botulinal neurotoxins: revival of an old killer|journal=Current Opinion in Pharmacology|volume=5|issue=3|pages=274–9|doi=10.1016/j.coph.2004.12.006|pmid=15907915}}</ref> Chứng ngộ độc thịt có thể khó chẩn đoán, vì nó có thể xuất hiện tương tự như các bệnh như [[Hội chứng Guillain-Barré|hội chứng Guillain – Barré]], [[Hội chứng Guillain-Barré|bệnh]] [[Bệnh nhược cơ|nhược cơ]] và [[Tai biến mạch máu não|đột quỵ]] . Các xét nghiệm khác, chẳng hạn như quét não và kiểm tra chất lỏng tủy sống, có thể giúp loại trừ các nguyên nhân khác. Nếu các triệu chứng của bệnh ngộ độc được chẩn đoán sớm, có thể áp dụng nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Để loại bỏ thức ăn bị ô nhiễm còn sót lại trong ruột, có thể dùng thuốc xổ hoặc gây nôn. <ref name="CDCTreat">{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/botulism/testing-treatment.html|tựa đề=Botulism – Diagnosis and Treatment|nhà xuất bản=Centers for Disease Control and Prevention|ngày truy cập=5 October 2016}}</ref> Đối với nhiễm trùng vết thương, vật liệu nhiễm trùng có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật. <ref name="CDCTreat" /> Botulinum antitoxin có sẵn và có thể được sử dụng để ngăn chặn các triệu chứng trầm trọng hơn, mặc dù nó sẽ không đảo ngược tổn thương thần kinh hiện có. Trong trường hợp nặng, có thể áp dụng phương pháp hô hấp cơ học để hỗ trợ bệnh nhân suy hô hấp. <ref name="CDCTreat" /> Tổn thương dây thần kinh sẽ lành theo thời gian, thường trong vài tuần đến vài tháng. <ref name="WHO3">{{Chú thích web|url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs270/en/|tựa đề=Fact Sheet: Botulism|nhà xuất bản=World Health Organization|ngày truy cập=4 October 2016}}</ref> Với điều trị thích hợp, tỷ lệ tử vong trong trường hợp ngộ độc botulinum có thể giảm đáng kể. <ref name="CDCTreat" />

Hai chế phẩm của thuốc kháng độc botulinum có sẵn để điều trị ngộ độc thịt. Thuốc [[Chất kháng độc|kháng độc]] botulinum 1 trong 3 (kiểu huyết thanh A, B, E) có nguồn gốc từ nguồn ngựa sử dụng toàn bộ [[kháng thể]] . Thuốc chống độc thứ hai là kháng độc tố [[ Heptavalent botulism antitoxin|heptavalent botulinum]] (các kiểu huyết thanh A, B, C, D, E, F, G), có nguồn gốc từ các kháng thể của ngựa đã được thay đổi để làm cho chúng ít gây miễn dịch hơn. Chất chống độc này có hiệu quả chống lại tất cả các chủng bệnh ngộ độc đã biết, ngoại trừ loại huyết thanh H. <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Barash JR, Arnon SS|date=January 2014|title=A novel strain of Clostridium botulinum that produces type B and type H botulinum toxins|journal=The Journal of Infectious Diseases|volume=209|issue=2|pages=183–91|doi=10.1093/infdis/jit449|pmid=24106296|doi-access=free}}</ref>

== Cơ chế hoạt động ==
[[Tập tin:Presynaptic_CNTs_targets.svg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Presynaptic_CNTs_targets.svg|phải|nhỏ|425x425px|Các phân tử đích của chất độc thần kinh botulinum (viết tắt ''BoNT'' ) và [[Tetanospasmin|chất độc thần kinh uốn ván]] ( ''TeNT'' ), các chất độc hoạt động bên trong đầu tận cùng của sợi trục. <ref name="Barr2005">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Barr JR, Moura H, Boyer AE, Woolfitt AR, Kalb SR, Pavlopoulos A, McWilliams LG, Schmidt JG, Martinez RA, Ashley DL|date=October 2005|title=Botulinum neurotoxin detection and differentiation by mass spectrometry|journal=Emerging Infectious Diseases|volume=11|issue=10|pages=1578–83|doi=10.3201/eid1110.041279|pmc=3366733|pmid=16318699}}</ref>]]
Độc tố botulinum phát huy tác dụng của nó bằng cách phân cắt các protein quan trọng cần thiết để kích hoạt thần kinh. Đầu tiên, chất độc liên kết đặc biệt với các [[ Tế bào thần kinh cholinergic|dây thần kinh]] sử dụng chất dẫn truyền thần kinh [[acetylcholine]] . Sau khi liên kết với đầu tận cùng thần kinh, tế bào thần kinh [[Nhập bào|sẽ hấp thụ]] chất độc vào một [[Túi (sinh học và hóa học)|mụn nước]] bằng [[Nhập bào|quá trình nội bào]] qua trung gian thụ thể. <ref name="Dressler05">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Dressler D, Saberi FA, Barbosa ER|date=March 2005|title=Botulinum toxin: mechanisms of action|url=http://www.scielo.br/pdf/anp/v63n1/23623.pdf|journal=Arquivos de Neuro-Psiquiatria|volume=63|issue=1|pages=180–5|doi=10.1159/000083259|pmid=15830090}}</ref> Khi túi di chuyển xa hơn vào tế bào, nó sẽ axit hóa, kích hoạt một phần chất độc khiến nó đẩy qua màng túi và vào tế [[Tế bào chất|bào chất]] . <ref name="Montecucco20052">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Montecucco C, Molgó J|date=June 2005|title=Botulinal neurotoxins: revival of an old killer|journal=Current Opinion in Pharmacology|volume=5|issue=3|pages=274–9|doi=10.1016/j.coph.2004.12.006|pmid=15907915}}</ref> Khi ở bên trong tế bào chất, độc tố sẽ phân cắt [[ SNARE (protein)|các protein SNARE]] (các protein làm trung gian dung hợp túi, với các ngăn liên kết màng đích của chúng) có nghĩa là các túi acetylcholine không thể liên kết với màng tế bào nội bào, <ref name="Dressler05" /> ngăn tế bào giải phóng các túi chứa chất dẫn truyền thần kinh. . Điều này làm ngừng tín hiệu thần kinh, dẫn đến tê liệt. <ref name="Montecucco20052" />

Bản thân chất độc được giải phóng khỏi vi khuẩn dưới dạng một chuỗi đơn, sau đó được kích hoạt khi bị phân cắt bởi các protease của chính nó. <ref name="Primary4">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Felber ES|date=October 2006|title=Botulinum toxin in primary care medicine|url=http://jaoa.org/article.aspx?articleid=2093199|journal=The Journal of the American Osteopathic Association|volume=106|issue=10|pages=609–14|pmid=17122031}}</ref> Dạng hoạt động bao gồm một [[protein]] hai chuỗi bao gồm [[Peptide|polypeptit]] chuỗi nặng 100 [[Đơn vị khối lượng nguyên tử|kDa được]] nối với nhau thông qua [[ Liên kết disulfua|liên kết disulfua]] với polypeptit chuỗi nhẹ 50 kDa. <ref name="Bowlin11">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Li B, Peet NP, Butler MM, Burnett JC, Moir DT, Bowlin TL|date=December 2010|title=Small molecule inhibitors as countermeasures for botulinum neurotoxin intoxication|journal=Molecules|volume=16|issue=1|pages=202–20|doi=10.3390/molecules16010202|pmc=6259422|pmid=21193845}}</ref> Chuỗi nặng chứa các vùng có một số chức năng: nó có vùng chịu trách nhiệm liên kết đặc biệt với [[Xynap|các]] đầu dây thần kinh [[Xynap|trước synap]], cũng như vùng chịu trách nhiệm trung gian chuyển vị của chuỗi nhẹ vào tế bào chất khi không bào axit hóa. <ref name="Montecucco20053">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Montecucco C, Molgó J|date=June 2005|title=Botulinal neurotoxins: revival of an old killer|journal=Current Opinion in Pharmacology|volume=5|issue=3|pages=274–9|doi=10.1016/j.coph.2004.12.006|pmid=15907915}}</ref> <ref name="Bowlin11" /> Chuỗi nhẹ là một [[ Metalloprotease|metalloprotease]] kẽm thuộc họ M27 và là phần hoạt động của độc tố. Nó được chuyển vào tế bào chất của tế bào chủ nơi nó phân cắt protein vật chủ [[ SNAP-25|SNAP-25]], một thành viên của họ protein SNARE chịu trách nhiệm [[ Hợp nhất mụn nước|tổng hợp]] . SNAP-25 bị phân cắt không có khả năng làm trung gian dung hợp các túi với màng tế bào chủ, do đó ngăn cản sự giải phóng [[chất dẫn truyền thần kinh]] acetylcholine từ các đầu sợi trục. <ref name="Montecucco20053" /> Sự tắc nghẽn này từ từ được đảo ngược khi chất độc mất hoạt tính và các protein SNARE được tái tạo chậm bởi tế bào bị ảnh hưởng. <ref name="Montecucco20053" />

Bảy loại độc tố (A – G) theo truyền thống được phân tách theo tính kháng nguyên của chúng. Chúng có cấu trúc bậc ba khác nhau và sự khác biệt về trình tự. <ref name="Bowlin112">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Li B, Peet NP, Butler MM, Burnett JC, Moir DT, Bowlin TL|date=December 2010|title=Small molecule inhibitors as countermeasures for botulinum neurotoxin intoxication|journal=Molecules|volume=16|issue=1|pages=202–20|doi=10.3390/molecules16010202|pmc=6259422|pmid=21193845}}</ref> <ref name="Genetic Diversity">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Hill KK, Smith TJ|date=2013|title=Genetic Diversity Within ''Clostridium botulinum'' Serotypes, Botulinum Neurotoxin Gene Clusters and Toxin Subtypes|journal=Current Topics in Microbiology and Immunology|publisher=Springer|volume=364|pages=1–20|doi=10.1007/978-3-642-33570-9_1|isbn=978-3-642-33569-3|pmid=23239346}}</ref> Trong khi các loại độc tố khác nhau đều nhắm mục tiêu vào các thành viên của họ SNARE, các loại độc tố khác nhau nhắm vào các thành viên khác nhau trong gia đình SNARE. <ref name="Barr20052">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Barr JR, Moura H, Boyer AE, Woolfitt AR, Kalb SR, Pavlopoulos A, McWilliams LG, Schmidt JG, Martinez RA, Ashley DL|date=October 2005|title=Botulinum neurotoxin detection and differentiation by mass spectrometry|journal=Emerging Infectious Diseases|volume=11|issue=10|pages=1578–83|doi=10.3201/eid1110.041279|pmc=3366733|pmid=16318699}}</ref> Các loại huyết thanh A, B và E gây ra bệnh ngộ độc ở người, với các hoạt động của loại A và B tồn ''tại'' lâu nhất ''trên cơ thể sống'' (từ vài tuần đến vài tháng). <ref name="Bowlin112" />

Các loại độc tố mới đôi khi được tìm thấy. Chúng bao gồm BoNT / X ( P0DPK1 ) là chất độc ở chuột và có thể ở người, <ref name="BotX2">{{Chú thích web|url=https://vector.childrenshospital.org/2017/08/botulinum-toxin-x-discovered/|tựa đề=Botulism toxin X: Time to update the textbooks, thanks to genomic sequencing|ngày=7 August 2017|website=Vector|nhà xuất bản=Boston Children's Hospital|ngày truy cập=28 October 2019}}</ref> BoNT / J ( A0A242DI27 ) được tìm thấy trong ''[[Enterococcus]]'' bò, <ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Brunt J, Carter AT, Stringer SC, Peck MW|date=February 2018|title=Identification of a novel botulinum neurotoxin gene cluster in Enterococcus|journal=FEBS Letters|volume=592|issue=3|pages=310–317|doi=10.1002/1873-3468.12969|pmc=5838542|pmid=29323697|doi-access=free}}</ref> và BoNT / Wo ( A0A069CUU9 ) được tìm thấy trong quần thể lúa ''[[Weissella oryzae]]'' . Cái được gọi là BoNT / H đã được chứng minh là sự lai tạo giữa các loại A và F có thể được trung hòa bởi kháng huyết thanh loại A. <ref name="BotH2">{{Chú thích web|url=http://www.cidrap.umn.edu/news-perspective/2015/06/study-novel-botulinum-toxin-less-dangerous-thought|tựa đề=Study: Novel botulinum toxin less dangerous than thought|ngày=17 June 2015|website=CIDRAP|nhà xuất bản=University of Minnesota|ngày truy cập=28 October 2019}}</ref>





==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}



Phiên bản lúc 09:04, ngày 31 tháng 8 năm 2020

Botulinum toxin A
Dữ liệu lâm sàng
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Số đăng ký CAS
DrugBank
ChemSpider
  • NA KhôngN=  ☑Y
ECHA InfoCard100.088.372
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC6760H10447N1743O2010S32
Khối lượng phân tử147,336.839 Da
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)
Bontoxilysin
Mã định danh (ID)
Mã EC3.4.24.69
Các dữ liệu thông tin
IntEnzIntEnz view
BRENDABRENDA entry
ExPASyNiceZyme view
KEGGKEGG entry
MetaCycchu trình chuyển hóa
PRIAMprofile
Các cấu trúc PDBRCSB PDB PDBj PDBe PDBsum
Bản thể genAmiGO / EGO

Botulinum là một protein và là một độc tố thần kinh do vi khuẩn Clostridium botulinum tạo ra.[1][2] Nó có công thức phân tử là C6760 H10447N1743O2010S32. Nó là chất độc gây chết người mạnh nhất từng được biết, với liều gây chết trung bình (LD50) ở người khoảng 1,3-2,1 ng/kg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp và 10-13 ng/kg khi hít vào.[3] Botulinum có thể gây ngộ độc thịt, một căn bệnh nghiêm trọng đe dọa tính mạng của con người và động vật.

Có bảy loại độc tố botulinum chính, được đặt tên là loại A – G. Loại mới thỉnh thoảng được tìm thấy. [4] [5] Loại A và B có khả năng gây bệnh cho người, và cũng được sử dụng cho mục đích thương mại và y tế. [6] [7] [8] Loại C – G ít phổ biến hơn; loại E và F có thể gây bệnh cho người, trong khi các loại còn lại gây bệnh cho động vật khác. [9] Độc tố botulinum loại A và B được sử dụng trong y học để điều trị co thắt cơ bắp khác nhau.

Độc tố botulinum là chất độc hại nhất được biết đến. Nhiễm độc có thể xảy ra một cách tự nhiên do hậu quả của vết thương hoặc nhiễm đường ruột hoặc do ăn chất độc được tạo thành trước trong thực phẩm. Liều gây chết người ước tính của độc tố loại A là 1,3-2,1 ng / kg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, 10-13 ng/kg khi hít vào, hoặc 1000 ng/kg khi uống.[3] Các hình thức thương mại được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Botox (onabotulinumtoxinA), Dysport/Azzalure (abobotulinumtoxinA),[10] Xeomin/Bocouture (incobotulinumtoxinA),[11] và Jeuveau (prabotulinumtoxinA).[12][13]

Sử dụng trong y tế

Botulinum được sử dụng để điều trị một số chỉ định điều trị, trong đó có nhiều chỉ định không có trên nhãn thuốc đã được phê duyệt. [cần nguồn y khoa]

Co thắt cơ bắp

Botulinum toxin được sử dụng để điều trị một số rối loạn đặc trưng bởi vận động cơ bắp hoạt động quá mức, bao gồm bại não, [14] [15] co cứng sau đột quỵ, [16] co cứng sau chấn thương tủy sống, [17] co thắt đầu và cổ, [18] mí mắt, [19] âm đạo, [20] tay chân, hàm và dây thanh âm . [21] Tương tự, độc tố botulinum được sử dụng để thư giãn sự siết chặt của các cơ, bao gồm cơ thực quản, [22] hàm, [23] đường tiết niệu dướibàng quang, [24] hoặc siết chặt hậu môn có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nứt hậu môn . [25] Độc tố botulinum dường như có hiệu quả đối với bàng quang hoạt động quá mức. [26]

Các rối loạn cơ khác

Lác mắt, hay còn gọi là căn chỉnh mắt không đúng, là do sự mất cân bằng trong hoạt động của các cơ xoay mắt. Tình trạng này đôi khi có thể thuyên giảm bằng cách làm yếu một cơ kéo quá mạnh hoặc chống lại một cơ đã bị suy yếu do bệnh tật hoặc chấn thương. Cơ bắp bị suy yếu do tiêm chất độc sẽ phục hồi sau tình trạng tê liệt sau vài tháng, vì vậy có vẻ như sau đó cần phải tiêm lại. Tuy nhiên, cơ bắp thích ứng với độ dài mà chúng được giữ lâu dài, [27] để nếu cơ bị liệt được kéo căng bởi chất đối kháng của nó, nó sẽ dài ra, trong khi chất đối kháng ngắn lại, mang lại hiệu quả vĩnh viễn. [28] Nếu có thị lực hai mắt tốt, cơ chế hợp nhất vận động của não, giúp điều chỉnh hai mắt trên một mục tiêu mà cả hai nhìn thấy, có thể ổn định sự liên kết đã điều chỉnh. [29]

Vào tháng 1 năm 2014, độc tố botulinum đã được Cơ quan Quản lý Thuốc và Sản phẩm Chăm sóc Sức khỏe của Vương quốc Anh (MHRA) phê duyệt để điều trị hạn chế cử động mắt cá chân do co cứng chi dưới liên quan đến đột quỵ ở người lớn. [30] [31]

Vào ngày 29 tháng 7 năm 2016, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chấp thuận dùng thuốc tiêm độc tố da cho thuốc tiêm trong điều trị chứng co cứng chi dưới ở bệnh nhi từ hai tuổi trở lên. [32] [33] AbobotulinumtoxinA là độc tố botulinum đầu tiên và duy nhất được FDA chấp thuận để điều trị chứng co cứng chi dưới ở trẻ em. [34] Tại Hoa Kỳ, FDA phê duyệt văn bản trên nhãn của các loại thuốc kê đơn và các điều kiện y tế mà nhà sản xuất thuốc có thể bán thuốc đó. Tuy nhiên, người kê đơn có thể tự do kê đơn cho bất kỳ điều kiện nào họ muốn, còn được gọi là sử dụng ngoài nhãn . [35] Chất độc botulinum đã được sử dụng ngoài nhãn hiệu cho một số bệnh nhi khoa, bao gồm chứng dị ứng ở trẻ sơ sinh . [36]

Đổ quá nhiều mồ hôi

AbobotulinumtoxinA (BTX-A) đã được phê duyệt để điều trị chứng ra mồ hôi quá nhiều không rõ nguyên nhân mà không thể quản lý bằng thuốc bôi. [37] [38]

Đau nửa đầu

Năm 2010, FDA chấp thuận tiêm bắp tiêm botulinum toxin cho dự phòng điều trị của đau nửa đầu mãn tính. [39]

Mỹ phẩm

Độc tố botulinum được tiêm vào mặt người

Trong các ứng dụng thẩm mỹ, độc tố botulinum được coi là an toàn và hiệu quả để giảm nếp nhăn trên khuôn mặt, đặc biệt là ở một phần ba trên cùng của khuôn mặt. [40] Các dạng thương mại được bán trên thị trường dưới các thương hiệu Botox Cosmetic / Vistabel từ Allergan, Dysport / Azzalure từ GaldermaIpsen, Xeomin / Bocouture từ Merz, và chỉ ở Hoa Kỳ, Jeuveau từ Evolus, do Daewoong sản xuất. [41] Tác dụng của việc tiêm độc tố botulinum hiện tại cho các đường glabellar ('đường 11' giữa mắt) thường kéo dài từ hai đến bốn tháng và trong một số trường hợp, phụ thuộc vào sản phẩm, với một số bệnh nhân có thời gian tác dụng lâu hơn. [40] Tiêm độc tố botulinum vào các cơ dưới nếp nhăn trên khuôn mặt làm thư giãn các cơ đó, dẫn đến làm mịn da bên trong. [40] Việc làm mịn các nếp nhăn thường có thể nhìn thấy từ ba đến năm ngày sau khi tiêm, với hiệu quả tối đa thường là một tuần sau khi tiêm. [40] Cơ bắp có thể được điều trị nhiều lần để duy trì vẻ ngoài mịn màng. [40]

Khác

Độc tố botulinum cũng được sử dụng để điều trị các rối loạn của dây thần kinh hiếu động bao gồm đổ mồ hôi quá nhiều, [42] đau thần kinh, [43] và một số triệu chứng dị ứng . [44] Ngoài những công dụng này, độc tố botulinum đang được đánh giá để sử dụng trong điều trị các cơn đau mãn tính . [45] Các nghiên cứu cho thấy độc tố botulinum có thể được tiêm vào khớp vai bị viêm để giảm đau mãn tính và cải thiện phạm vi vận động. [46]

Phản ứng phụ

Mặc dù độc tố botulinum thường được coi là an toàn trong môi trường lâm sàng, nhưng có thể có những tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng nó. Việc sử dụng botulinum toxin A ở trẻ bại não là an toàn ở các cơ chi trên và chi dưới. [47] [48] Thông thường, độc tố botulinum có thể được tiêm vào sai nhóm cơ hoặc theo thời gian lan truyền từ vị trí tiêm, gây tê liệt tạm thời các cơ ngoài ý muốn.

Các tác dụng phụ do sử dụng mỹ phẩm thường là do tê liệt các cơ mặt ngoài ý muốn. Chúng bao gồm liệt một phần mặt, yếu cơ và khó nuốt . Tuy nhiên, các tác dụng phụ không chỉ giới hạn ở việc tê liệt trực tiếp, và cũng có thể bao gồm đau đầu, các triệu chứng giống cúm và phản ứng dị ứng. [49] Cũng giống như các phương pháp điều trị thẩm mỹ chỉ kéo dài vài tháng, các tác dụng phụ gây tê liệt có thể có cùng thời gian. [cần dẫn nguồn] Ít nhất trong một số trường hợp, những tác dụng này được báo cáo là sẽ biến mất trong vài tuần sau khi điều trị. [cần dẫn nguồn] Bầm tím tại chỗ tiêm không phải là tác dụng phụ của chất độc mà là do phương thức sử dụng thuốc, và được báo cáo là có thể phòng ngừa được nếu bác sĩ dùng lực ấn vào chỗ tiêm; khi nó xảy ra, nó được báo cáo trong những trường hợp cụ thể kéo dài từ 7-11 ngày. [cần dẫn nguồn] Khi tiêm vào cơ nâng cơ của hàm, việc mất chức năng của cơ có thể dẫn đến mất hoặc giảm sức nhai thức ăn rắn. [49]

Các tác dụng phụ do sử dụng điều trị có thể đa dạng hơn nhiều tùy thuộc vào vị trí tiêm và liều lượng chất độc được tiêm. Nói chung, các tác dụng phụ từ việc sử dụng điều trị có thể nghiêm trọng hơn những tác dụng phụ phát sinh trong quá trình sử dụng mỹ phẩm. Chúng có thể phát sinh do tê liệt các nhóm cơ quan trọng và có thể bao gồm rối loạn nhịp tim, đau tim, và trong một số trường hợp, co giật, ngừng hô hấp và tử vong. [50] Ngoài ra, các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng mỹ phẩm cũng phổ biến trong điều trị, bao gồm khó nuốt, yếu cơ, phản ứng dị ứng và các hội chứng giống cúm. [50]

Để đối phó với sự xuất hiện của những tác dụng phụ này, vào năm 2008, FDA đã thông báo cho công chúng về những nguy cơ tiềm ẩn của độc tố botulinum như một phương pháp điều trị. Cụ thể, họ cảnh báo rằng chất độc có thể lây lan đến các khu vực xa vị trí tiêm và làm tê liệt các nhóm cơ ngoài ý muốn, đặc biệt khi được sử dụng để điều trị chứng co cứng cơ ở trẻ em được điều trị bại não . [51] Vào năm 2009, FDA đã thông báo rằng các cảnh báo đóng hộp sẽ được thêm vào các sản phẩm có độc tố botulinum, cảnh báo về khả năng lây lan từ vị trí tiêm. [52] Tuy nhiên, việc sử dụng botulinum toxin A trên lâm sàng ở trẻ bại não đã được chứng minh là an toàn với tác dụng phụ tối thiểu. [53] [54] Ngoài ra, FDA đã thông báo thay đổi tên cho một số sản phẩm độc tố botulinum, để nhấn mạnh rằng các sản phẩm không thể thay thế cho nhau và yêu cầu liều lượng khác nhau để sử dụng thích hợp. Botox và Botox Cosmetic đã được cấp INN của onabotulinumtoxinA, Myobloc là rimabotulinumtoxinB, và Dysport giữ lại INN của botoxinA . [52] Cùng với việc này, FDA đã ban hành một thông báo tới các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nhắc lại tên thuốc mới và cách sử dụng đã được phê duyệt cho mỗi loại. [55] Một cảnh báo tương tự đã được đưa ra bởi Bộ Y tế Canada vào năm 2009, cảnh báo rằng các sản phẩm độc tố botulinum có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. [56]

Vai trò trong các bệnh

Độc tố botulinum do Clostridium botulinum tiết ra là nguyên nhân gây ngộ độc thịt. [57] Con người thường hấp thụ chất độc do ăn các thực phẩm đóng hộp không đúng cách mà C. botulinum đã phát triển. Tuy nhiên, chất độc cũng có thể được đưa vào qua vết thương bị nhiễm trùng. Ở trẻ sơ sinh, vi khuẩn đôi khi có thể phát triển trong ruột và tạo ra độc tố botulinum trong ruột và có thể gây ra một tình trạng được gọi là hội chứng trẻ mềm . [58] Trong mọi trường hợp, chất độc sau đó có thể lan rộng, ngăn chặn các dây thần kinh và chức năng cơ. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, chất độc có thể chặn các dây thần kinh điều khiển hệ hô hấp hoặc tim, dẫn đến tử vong. [59] Chứng ngộ độc thịt có thể khó chẩn đoán, vì nó có thể xuất hiện tương tự như các bệnh như hội chứng Guillain – Barré, bệnh nhược cơđột quỵ . Các xét nghiệm khác, chẳng hạn như quét não và kiểm tra chất lỏng tủy sống, có thể giúp loại trừ các nguyên nhân khác. Nếu các triệu chứng của bệnh ngộ độc được chẩn đoán sớm, có thể áp dụng nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Để loại bỏ thức ăn bị ô nhiễm còn sót lại trong ruột, có thể dùng thuốc xổ hoặc gây nôn. [60] Đối với nhiễm trùng vết thương, vật liệu nhiễm trùng có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật. [60] Botulinum antitoxin có sẵn và có thể được sử dụng để ngăn chặn các triệu chứng trầm trọng hơn, mặc dù nó sẽ không đảo ngược tổn thương thần kinh hiện có. Trong trường hợp nặng, có thể áp dụng phương pháp hô hấp cơ học để hỗ trợ bệnh nhân suy hô hấp. [60] Tổn thương dây thần kinh sẽ lành theo thời gian, thường trong vài tuần đến vài tháng. [61] Với điều trị thích hợp, tỷ lệ tử vong trong trường hợp ngộ độc botulinum có thể giảm đáng kể. [60]

Hai chế phẩm của thuốc kháng độc botulinum có sẵn để điều trị ngộ độc thịt. Thuốc kháng độc botulinum 1 trong 3 (kiểu huyết thanh A, B, E) có nguồn gốc từ nguồn ngựa sử dụng toàn bộ kháng thể . Thuốc chống độc thứ hai là kháng độc tố heptavalent botulinum (các kiểu huyết thanh A, B, C, D, E, F, G), có nguồn gốc từ các kháng thể của ngựa đã được thay đổi để làm cho chúng ít gây miễn dịch hơn. Chất chống độc này có hiệu quả chống lại tất cả các chủng bệnh ngộ độc đã biết, ngoại trừ loại huyết thanh H. [62]

Cơ chế hoạt động

Các phân tử đích của chất độc thần kinh botulinum (viết tắt BoNT ) và chất độc thần kinh uốn ván ( TeNT ), các chất độc hoạt động bên trong đầu tận cùng của sợi trục. [63]

Độc tố botulinum phát huy tác dụng của nó bằng cách phân cắt các protein quan trọng cần thiết để kích hoạt thần kinh. Đầu tiên, chất độc liên kết đặc biệt với các dây thần kinh sử dụng chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine . Sau khi liên kết với đầu tận cùng thần kinh, tế bào thần kinh sẽ hấp thụ chất độc vào một mụn nước bằng quá trình nội bào qua trung gian thụ thể. [64] Khi túi di chuyển xa hơn vào tế bào, nó sẽ axit hóa, kích hoạt một phần chất độc khiến nó đẩy qua màng túi và vào tế bào chất . [65] Khi ở bên trong tế bào chất, độc tố sẽ phân cắt các protein SNARE (các protein làm trung gian dung hợp túi, với các ngăn liên kết màng đích của chúng) có nghĩa là các túi acetylcholine không thể liên kết với màng tế bào nội bào, [64] ngăn tế bào giải phóng các túi chứa chất dẫn truyền thần kinh. . Điều này làm ngừng tín hiệu thần kinh, dẫn đến tê liệt. [65]

Bản thân chất độc được giải phóng khỏi vi khuẩn dưới dạng một chuỗi đơn, sau đó được kích hoạt khi bị phân cắt bởi các protease của chính nó. [66] Dạng hoạt động bao gồm một protein hai chuỗi bao gồm polypeptit chuỗi nặng 100 kDa được nối với nhau thông qua liên kết disulfua với polypeptit chuỗi nhẹ 50 kDa. [67] Chuỗi nặng chứa các vùng có một số chức năng: nó có vùng chịu trách nhiệm liên kết đặc biệt với các đầu dây thần kinh trước synap, cũng như vùng chịu trách nhiệm trung gian chuyển vị của chuỗi nhẹ vào tế bào chất khi không bào axit hóa. [68] [67] Chuỗi nhẹ là một metalloprotease kẽm thuộc họ M27 và là phần hoạt động của độc tố. Nó được chuyển vào tế bào chất của tế bào chủ nơi nó phân cắt protein vật chủ SNAP-25, một thành viên của họ protein SNARE chịu trách nhiệm tổng hợp . SNAP-25 bị phân cắt không có khả năng làm trung gian dung hợp các túi với màng tế bào chủ, do đó ngăn cản sự giải phóng chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine từ các đầu sợi trục. [68] Sự tắc nghẽn này từ từ được đảo ngược khi chất độc mất hoạt tính và các protein SNARE được tái tạo chậm bởi tế bào bị ảnh hưởng. [68]

Bảy loại độc tố (A – G) theo truyền thống được phân tách theo tính kháng nguyên của chúng. Chúng có cấu trúc bậc ba khác nhau và sự khác biệt về trình tự. [69] [70] Trong khi các loại độc tố khác nhau đều nhắm mục tiêu vào các thành viên của họ SNARE, các loại độc tố khác nhau nhắm vào các thành viên khác nhau trong gia đình SNARE. [71] Các loại huyết thanh A, B và E gây ra bệnh ngộ độc ở người, với các hoạt động của loại A và B tồn tại lâu nhất trên cơ thể sống (từ vài tuần đến vài tháng). [69]

Các loại độc tố mới đôi khi được tìm thấy. Chúng bao gồm BoNT / X ( P0DPK1 ) là chất độc ở chuột và có thể ở người, [72] BoNT / J ( A0A242DI27 ) được tìm thấy trong Enterococcus bò, [73] và BoNT / Wo ( A0A069CUU9 ) được tìm thấy trong quần thể lúa Weissella oryzae . Cái được gọi là BoNT / H đã được chứng minh là sự lai tạo giữa các loại A và F có thể được trung hòa bởi kháng huyết thanh loại A. [74]



Tham khảo

  1. ^ Montecucco C, Molgó J (2005). “Botulinal neurotoxins: revival of an old killer”. Current Opinion in Pharmacology. 5 (3): 274–279. doi:10.1016/j.coph.2004.12.006. PMID 15907915.
  2. ^ Kukreja R, Singh BR (2009). “Botulinum Neurotoxins: Structure and Mechanism of Action”. Microbial Toxins: Current Research and Future Trends. Caister Academic Press. ISBN 978-1-904455-44-8.
  3. ^ a b Arnon, Stephen S. (ngày 21 tháng 2 năm 2001). “Botulinum Toxin as a Biological Weapon: Medical and Public Health Management” (PDF, 0.5 MB). Journal of the American Medical Association. 285 (8): 1059–1070. doi:10.1001/jama.285.8.1059. PMID 11209178. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Arnon” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ “Botulism toxin X: Time to update the textbooks, thanks to genomic sequencing”. Vector. Boston Children's Hospital. 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ “Study: Novel botulinum toxin less dangerous than thought”. CIDRAP. University of Minnesota. 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ Farag, Sara M.; Mohammed, Manal O.; EL-Sobky, Tamer A.; ElKadery, Nadia A.; ElZohiery, Abeer K. (tháng 3 năm 2020). “Botulinum Toxin A Injection in Treatment of Upper Limb Spasticity in Children with Cerebral Palsy: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials”. JBJS Reviews. 8 (3): e0119. doi:10.2106/JBJS.RVW.19.00119. PMID 32224633.
  7. ^ Blumetti, Francesco C; Belloti, João Carlos; Tamaoki, Marcel JS; Pinto, José A (8 tháng 10 năm 2019). “Botulinum toxin type A in the treatment of lower limb spasticity in children with cerebral palsy”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 10: CD001408. doi:10.1002/14651858.CD001408.pub2. PMC 6779591. PMID 31591703.
  8. ^ American Society of Health-System Pharmacists (27 tháng 10 năm 2011). “Botulinum Toxin Type A”. drugs.com. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ “Fact Sheet: Botulism”. World Health Organization. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ “Drug Approval Package: Dysport (abobotulinumtoxin) NDA #125274s000”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  11. ^ “Drug Approval Package: Brand Name (Generic Name) NDA #”. accessdata.fda.gov. ngày 24 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  12. ^ “Drug Approval Package: Jeuveau”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). ngày 5 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2019.Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  13. ^ Krause, Rachel (ngày 10 tháng 6 năm 2019). “Jeuveau, The Most Affordable Wrinkle Injectable”. refinery29.com. Đã bỏ qua tham số không rõ |name-list-format= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  14. ^ Farag, Sara M.; Mohammed, Manal O.; EL-Sobky, Tamer A.; ElKadery, Nadia A.; ElZohiery, Abeer K. (tháng 3 năm 2020). “Botulinum Toxin A Injection in Treatment of Upper Limb Spasticity in Children with Cerebral Palsy: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials”. JBJS Reviews. 8 (3): e0119. doi:10.2106/JBJS.RVW.19.00119. PMID 32224633.
  15. ^ Blumetti, Francesco C; Belloti, João Carlos; Tamaoki, Marcel JS; Pinto, José A (8 tháng 10 năm 2019). “Botulinum toxin type A in the treatment of lower limb spasticity in children with cerebral palsy”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 10: CD001408. doi:10.1002/14651858.CD001408.pub2. PMC 6779591. PMID 31591703.
  16. ^ Ozcakir S, Sivrioglu K (tháng 6 năm 2007). “Botulinum toxin in poststroke spasticity”. Clinical Medicine & Research. 5 (2): 132–8. doi:10.3121/cmr.2007.716. PMC 1905930. PMID 17607049.
  17. ^ Yan X, Lan J, Liu Y, Miao J (tháng 11 năm 2018). “Efficacy and Safety of Botulinum Toxin Type A in Spasticity Caused by Spinal Cord Injury: A Randomized, Controlled Trial”. Medical Science Monitor. 24: 8160–8171. doi:10.12659/MSM.911296. PMC 6243868. PMID 30423587.
  18. ^ “Cervical dystonia”. Mayo Clinic. 28 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  19. ^ Shukla HD, Sharma SK (2005). “Clostridium botulinum: a bug with beauty and weapon”. Critical Reviews in Microbiology. 31 (1): 11–18. doi:10.1080/10408410590912952. PMID 15839401.
  20. ^ Pacik PT (tháng 12 năm 2009). “Botox treatment for vaginismus”. Plastic and Reconstructive Surgery. 124 (6): 455e–56e. doi:10.1097/PRS.0b013e3181bf7f11. PMID 19952618.
  21. ^ Felber ES (tháng 10 năm 2006). “Botulinum toxin in primary care medicine”. The Journal of the American Osteopathic Association. 106 (10): 609–14. PMID 17122031.
  22. ^ Stavropoulos SN, Friedel D, Modayil R, Iqbal S, Grendell JH (tháng 3 năm 2013). “Endoscopic approaches to treatment of achalasia”. Therapeutic Advances in Gastroenterology. 6 (2): 115–35. doi:10.1177/1756283X12468039. PMC 3589133. PMID 23503707.
  23. ^ Long H, Liao Z, Wang Y, Liao L, Lai W (tháng 2 năm 2012). “Efficacy of botulinum toxins on bruxism: an evidence-based review”. International Dental Journal. 62 (1): 1–5. doi:10.1111/j.1875-595X.2011.00085.x. PMID 22251031.
  24. ^ Mangera A, Andersson KE, Apostolidis A, Chapple C, Dasgupta P, Giannantoni A, Gravas S, Madersbacher S (tháng 10 năm 2011). “Contemporary management of lower urinary tract disease with botulinum toxin A: a systematic review of botox (onabotulinumtoxinA) and dysport (abobotulinumtoxinA)”. European Urology. 60 (4): 784–95. doi:10.1016/j.eururo.2011.07.001. PMID 21782318.
  25. ^ Villalba H, Villalba S, Abbas MA (2007). “Anal fissure: a common cause of anal pain”. The Permanente Journal. 11 (4): 62–5. doi:10.7812/tpp/07-072. PMC 3048443. PMID 21412485.
  26. ^ Duthie JB, Vincent M, Herbison GP, Wilson DI, Wilson D (tháng 12 năm 2011). Duthie JB (biên tập). “Botulinum toxin injections for adults with overactive bladder syndrome”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (12): CD005493. doi:10.1002/14651858.CD005493.pub3. PMID 22161392.
  27. ^ Scott AB (1994). “Change of eye muscle sarcomeres according to eye position”. Journal of Pediatric Ophthalmology and Strabismus. 31 (2): 85–88. PMID 8014792.
  28. ^ Simpson, Lance (2 tháng 12 năm 2012). Botulinum Neurotoxin and Tetanus Toxin (bằng tiếng Anh). Elsevier. ISBN 978-0-323-14160-4.
  29. ^ “Could my child's crossed eye be corrected with Botox? - Boston Children's Hospital”. Thriving Blog (bằng tiếng Anh). 14 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  30. ^ UK Approves New Botox Use Error in Webarchive template: Empty url.. dddmag.com. 4 February 2014
  31. ^ “UK's MHRA approves Botox for treatment of ankle disability in stroke survivors”. www.thepharmaletter.com. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  32. ^ “FDA Approved Drug Products – Dysport”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  33. ^ Pavone, Vito; Testa, Gianluca; Restivo, Domenico A.; Cannavò, Luca; Condorelli, Giuseppe; Portinaro, Nicola M.; Sessa, Giuseppe (19 tháng 2 năm 2016). “Botulinum Toxin Treatment for Limb Spasticity in Childhood Cerebral Palsy”. Frontiers in Pharmacology. 7: 29. doi:10.3389/fphar.2016.00029. ISSN 1663-9812. PMC 4759702. PMID 26924985.
  34. ^ Syed, Yahiya Y. (tháng 8 năm 2017). “AbobotulinumtoxinA: A Review in Pediatric Lower Limb Spasticity”. Paediatric Drugs. 19 (4): 367–373. doi:10.1007/s40272-017-0242-4. ISSN 1179-2019. PMID 28623614.
  35. ^ Wittich, Christopher M.; Burkle, Christopher M.; Lanier, William L. (tháng 10 năm 2012). “Ten Common Questions (and Their Answers) About Off-label Drug Use”. Mayo Clinic Proceedings. 87 (10): 982–990. doi:10.1016/j.mayocp.2012.04.017. ISSN 0025-6196. PMC 3538391. PMID 22877654.
  36. ^ Ocampo, Vicente Victor D; Foster, C Stephen (30 tháng 5 năm 2012). “Infantile Esotropia Treatment & Management”. Medscape. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2014.
  37. ^ Felber ES (tháng 10 năm 2006). “Botulinum toxin in primary care medicine”. The Journal of the American Osteopathic Association. 106 (10): 609–14. PMID 17122031.
  38. ^ Eisenach JH, Atkinson JL, Fealey RD (tháng 5 năm 2005). “Hyperhidrosis: evolving therapies for a well-established phenomenon”. Mayo Clinic Proceedings. 80 (5): 657–66. doi:10.4065/80.5.657. PMID 15887434.
  39. ^ “FDA Approves Botox to Treat Chronic Migraines”. WebMD. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ a b c d e Small R (tháng 8 năm 2014). “Botulinum toxin injection for facial wrinkles”. American Family Physician. 90 (3): 168–75. PMID 25077722.
  41. ^ Krause, Rachel (10 tháng 6 năm 2019). “Jeuveau, The Most Affordable Wrinkle Injectable”. refinery29.com.
  42. ^ Eisenach JH, Atkinson JL, Fealey RD (tháng 5 năm 2005). “Hyperhidrosis: evolving therapies for a well-established phenomenon”. Mayo Clinic Proceedings. 80 (5): 657–66. doi:10.4065/80.5.657. PMID 15887434.
  43. ^ Mittal SO, Safarpour D, Jabbari B (tháng 2 năm 2016). “Botulinum Toxin Treatment of Neuropathic Pain”. Seminars in Neurology. 36 (1): 73–83. doi:10.1055/s-0036-1571953. PMID 26866499.
  44. ^ Felber ES (tháng 10 năm 2006). “Botulinum toxin in primary care medicine”. The Journal of the American Osteopathic Association. 106 (10): 609–14. PMID 17122031.
  45. ^ Charles PD (tháng 11 năm 2004). “Botulinum neurotoxin serotype A: a clinical update on non-cosmetic uses”. American Journal of Health-System Pharmacy. 61 (22 Suppl 6): S11-23. doi:10.1093/ajhp/61.suppl_6.S11. PMID 15598005.
  46. ^ Singh JA, Fitzgerald PM (tháng 9 năm 2010). “Botulinum toxin for shoulder pain”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (9): CD008271. doi:10.1002/14651858.cd008271.pub2. PMID 20824874.
  47. ^ Farag, Sara M.; Mohammed, Manal O.; EL-Sobky, Tamer A.; ElKadery, Nadia A.; ElZohiery, Abeer K. (tháng 3 năm 2020). “Botulinum Toxin A Injection in Treatment of Upper Limb Spasticity in Children with Cerebral Palsy: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials”. JBJS Reviews. 8 (3): e0119. doi:10.2106/JBJS.RVW.19.00119. PMID 32224633.
  48. ^ Blumetti, Francesco C; Belloti, João Carlos; Tamaoki, Marcel JS; Pinto, José A (8 tháng 10 năm 2019). “Botulinum toxin type A in the treatment of lower limb spasticity in children with cerebral palsy”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 10: CD001408. doi:10.1002/14651858.CD001408.pub2. PMC 6779591. PMID 31591703.
  49. ^ a b Coté TR, Mohan AK, Polder JA, Walton MK, Braun MM (tháng 9 năm 2005). “Botulinum toxin type A injections: adverse events reported to the US Food and Drug Administration in therapeutic and cosmetic cases”. Journal of the American Academy of Dermatology. 53 (3): 407–15. doi:10.1016/j.jaad.2005.06.011. PMID 16112345.
  50. ^ a b Coté TR, Mohan AK, Polder JA, Walton MK, Braun MM (tháng 9 năm 2005). “Botulinum toxin type A injections: adverse events reported to the US Food and Drug Administration in therapeutic and cosmetic cases”. Journal of the American Academy of Dermatology. 53 (3): 407–15. doi:10.1016/j.jaad.2005.06.011. PMID 16112345.
  51. ^ “FDA Notifies Public of Adverse Reactions Linked to Botox Use”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). 8 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  52. ^ a b “FDA Gives Update on Botulinum Toxin Safety Warnings; Established Names of Drugs Changed”. Pharmaceutical Online. 4 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  53. ^ Farag, Sara M.; Mohammed, Manal O.; EL-Sobky, Tamer A.; ElKadery, Nadia A.; ElZohiery, Abeer K. (tháng 3 năm 2020). “Botulinum Toxin A Injection in Treatment of Upper Limb Spasticity in Children with Cerebral Palsy: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials”. JBJS Reviews. 8 (3): e0119. doi:10.2106/JBJS.RVW.19.00119. PMID 32224633.
  54. ^ Blumetti, Francesco C; Belloti, João Carlos; Tamaoki, Marcel JS; Pinto, José A (8 tháng 10 năm 2019). “Botulinum toxin type A in the treatment of lower limb spasticity in children with cerebral palsy”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 10: CD001408. doi:10.1002/14651858.CD001408.pub2. PMC 6779591. PMID 31591703.
  55. ^ “Information for Healthcare Professionals: OnabotulinumtoxinA (marketed as Botox/Botox Cosmetic), AbobotulinumtoxinA (marketed as Dysport) and RimabotulinumtoxinB (marketed as Myobloc)”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). 13 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  56. ^ “Botox chemical may spread, Health Canada confirms”. CBC News. 13 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009.
  57. ^ Shukla HD, Sharma SK (2005). “Clostridium botulinum: a bug with beauty and weapon”. Critical Reviews in Microbiology. 31 (1): 11–18. doi:10.1080/10408410590912952. PMID 15839401.
  58. ^ “Kinds of Botulism”. Centers for Disease Control and Prevention. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016.
  59. ^ Montecucco C, Molgó J (tháng 6 năm 2005). “Botulinal neurotoxins: revival of an old killer”. Current Opinion in Pharmacology. 5 (3): 274–9. doi:10.1016/j.coph.2004.12.006. PMID 15907915.
  60. ^ a b c d “Botulism – Diagnosis and Treatment”. Centers for Disease Control and Prevention. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  61. ^ “Fact Sheet: Botulism”. World Health Organization. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016.
  62. ^ Barash JR, Arnon SS (tháng 1 năm 2014). “A novel strain of Clostridium botulinum that produces type B and type H botulinum toxins”. The Journal of Infectious Diseases. 209 (2): 183–91. doi:10.1093/infdis/jit449. PMID 24106296.
  63. ^ Barr JR, Moura H, Boyer AE, Woolfitt AR, Kalb SR, Pavlopoulos A, McWilliams LG, Schmidt JG, Martinez RA, Ashley DL (tháng 10 năm 2005). “Botulinum neurotoxin detection and differentiation by mass spectrometry”. Emerging Infectious Diseases. 11 (10): 1578–83. doi:10.3201/eid1110.041279. PMC 3366733. PMID 16318699.
  64. ^ a b Dressler D, Saberi FA, Barbosa ER (tháng 3 năm 2005). “Botulinum toxin: mechanisms of action” (PDF). Arquivos de Neuro-Psiquiatria. 63 (1): 180–5. doi:10.1159/000083259. PMID 15830090.
  65. ^ a b Montecucco C, Molgó J (tháng 6 năm 2005). “Botulinal neurotoxins: revival of an old killer”. Current Opinion in Pharmacology. 5 (3): 274–9. doi:10.1016/j.coph.2004.12.006. PMID 15907915.
  66. ^ Felber ES (tháng 10 năm 2006). “Botulinum toxin in primary care medicine”. The Journal of the American Osteopathic Association. 106 (10): 609–14. PMID 17122031.
  67. ^ a b Li B, Peet NP, Butler MM, Burnett JC, Moir DT, Bowlin TL (tháng 12 năm 2010). “Small molecule inhibitors as countermeasures for botulinum neurotoxin intoxication”. Molecules. 16 (1): 202–20. doi:10.3390/molecules16010202. PMC 6259422. PMID 21193845.
  68. ^ a b c Montecucco C, Molgó J (tháng 6 năm 2005). “Botulinal neurotoxins: revival of an old killer”. Current Opinion in Pharmacology. 5 (3): 274–9. doi:10.1016/j.coph.2004.12.006. PMID 15907915.
  69. ^ a b Li B, Peet NP, Butler MM, Burnett JC, Moir DT, Bowlin TL (tháng 12 năm 2010). “Small molecule inhibitors as countermeasures for botulinum neurotoxin intoxication”. Molecules. 16 (1): 202–20. doi:10.3390/molecules16010202. PMC 6259422. PMID 21193845.
  70. ^ Hill KK, Smith TJ (2013). “Genetic Diversity Within Clostridium botulinum Serotypes, Botulinum Neurotoxin Gene Clusters and Toxin Subtypes”. Current Topics in Microbiology and Immunology. Springer. 364: 1–20. doi:10.1007/978-3-642-33570-9_1. ISBN 978-3-642-33569-3. PMID 23239346.
  71. ^ Barr JR, Moura H, Boyer AE, Woolfitt AR, Kalb SR, Pavlopoulos A, McWilliams LG, Schmidt JG, Martinez RA, Ashley DL (tháng 10 năm 2005). “Botulinum neurotoxin detection and differentiation by mass spectrometry”. Emerging Infectious Diseases. 11 (10): 1578–83. doi:10.3201/eid1110.041279. PMC 3366733. PMID 16318699.
  72. ^ “Botulism toxin X: Time to update the textbooks, thanks to genomic sequencing”. Vector. Boston Children's Hospital. 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  73. ^ Brunt J, Carter AT, Stringer SC, Peck MW (tháng 2 năm 2018). “Identification of a novel botulinum neurotoxin gene cluster in Enterococcus”. FEBS Letters. 592 (3): 310–317. doi:10.1002/1873-3468.12969. PMC 5838542. PMID 29323697.
  74. ^ “Study: Novel botulinum toxin less dangerous than thought”. CIDRAP. University of Minnesota. 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.