Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sa giông phương Đông”
n đã xóa Thể loại:Họ Kỳ giông dùng HotCat |
|||
Dòng 22: | Dòng 22: | ||
}} |
}} |
||
'''Sa giông phương Đông''' (''Notophthalmus viridescens'') là một loài [[Kỳ giông]] những con sa giông phổ biến ở phía đông Bắc Mỹ. Loài này sinh sống trong các khu rừng ẩm ướt với các hồ, ao nhỏ. Chúng có thể cùng tồn tại trong một môi trường nước với các loài cá nhỏ không ăn thịt, tuy nhiên, da của chúng tiết ra một chất độc khi loài sa giông này bị đe dọa hoặc bị thương. Chúng có tuổi thọ từ 12 đến 15 năm trong tự nhiên, và có thể dài đến 5 [[inch]]. Loài sa giông này là một con vật nuôi trong bể cá cảnh phổ biến, hoặc được thu thập từ tự nhiên hoặc mua. |
'''Sa giông phương Đông''' (''Notophthalmus viridescens'') là một loài [[Kỳ giông]] những con sa giông phổ biến ở phía đông Bắc Mỹ. Loài này sinh sống trong các khu rừng ẩm ướt với các hồ, ao nhỏ. Chúng có thể cùng tồn tại trong một môi trường nước với các loài cá nhỏ không ăn thịt, tuy nhiên, da của chúng tiết ra một chất độc khi loài sa giông này bị đe dọa hoặc bị thương. Chúng có tuổi thọ từ 12 đến 15 năm trong tự nhiên, và có thể dài đến 5 [[inch]]. Loài sa giông này là một con vật nuôi trong bể cá cảnh phổ biến, hoặc được thu thập từ tự nhiên hoặc mua. |
||
==Mối quan tâm bảo tồn == |
|||
Mặc dù sa giông phương đông phổ biến khắp Bắc Mỹ, chúng cũng giống như nhiều loài lưỡng cư khác, đang ngày càng bị đe dọa bởi một số yếu tố bao gồm [[phân mảnh môi trường sống]], [[biến đổi khí hậu]], [[loài xâm lấn]], khai thác quá mức, và [[các bệnh truyền nhiễm nổi cộm]].<ref>{{cite journal |doi=10.1046/j.1472-4642.2003.00012.x |jstor=3246802 |title=Global amphibian declines: Sorting the hypotheses |journal=Diversity and Distributions |volume=9 |issue=2 |pages=89–98 |year=2003 |last1=Collins |first1=James P |last2=Storfer |first2=Andrew }}</ref> Sa giông phưong Đông là vật chủ của ''[[Batrachochytrium dendrobatidis]]'' và ''[[Ranavirus]]''. Chúng cũng rất dễ bị nhiễm nấm [[chytrid]] mới xuất hiện ''[[Batrachochytrium salamandrivorans]]''.<ref name=pmid25359973>{{cite journal |doi=10.1126/science.1258268 |pmid=25359973 |pmc=5769814 |title=Recent introduction of a chytrid fungus endangers Western Palearctic salamanders |journal=Science |volume=346 |issue=6209 |pages=630–1 |year=2014 |last1=Martel |first1=A |last2=Blooi |first2=M |last3=Adriaensen |first3=C |last4=Van Rooij |first4=P |last5=Beukema |first5=W |last6=Fisher |first6=M. C |last7=Farrer |first7=R. A |last8=Schmidt |first8=B. R |last9=Tobler |first9=U |last10=Goka |first10=K |last11=Lips |first11=K. R |last12=Muletz |first12=C |last13=Zamudio |first13=K. R |last14=Bosch |first14=J |last15=Lotters |first15=S |last16=Wombwell |first16=E |last17=Garner |first17=T. W. J |last18=Cunningham |first18=A. A |last19=Spitzen-Van Der Sluijs |first19=A |last20=Salvidio |first20=S |last21=Ducatelle |first21=R |last22=Nishikawa |first22=K |last23=Nguyen |first23=T. T |last24=Kolby |first24=J. E |last25=Van Bocxlaer |first25=I |last26=Bossuyt |first26=F |last27=Pasmans |first27=F }}</ref> |
|||
== Hình ảnh == |
== Hình ảnh == |
||
<gallery> |
<gallery> |
Phiên bản lúc 08:16, ngày 2 tháng 12 năm 2020
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Notophthalmus viridescens | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Lớp (class) | Amphibia |
Phân lớp (subclass) | Lissamphibia |
Bộ (ordo) | Urodela |
Họ (familia) | Salamandridae |
Chi (genus) | Notophthalmus |
Loài (species) | N. viridescens |
Danh pháp hai phần | |
Notophthalmus viridescens (Rafinesque, 1820) | |
Phạm vi phân bố |
Sa giông phương Đông (Notophthalmus viridescens) là một loài Kỳ giông những con sa giông phổ biến ở phía đông Bắc Mỹ. Loài này sinh sống trong các khu rừng ẩm ướt với các hồ, ao nhỏ. Chúng có thể cùng tồn tại trong một môi trường nước với các loài cá nhỏ không ăn thịt, tuy nhiên, da của chúng tiết ra một chất độc khi loài sa giông này bị đe dọa hoặc bị thương. Chúng có tuổi thọ từ 12 đến 15 năm trong tự nhiên, và có thể dài đến 5 inch. Loài sa giông này là một con vật nuôi trong bể cá cảnh phổ biến, hoặc được thu thập từ tự nhiên hoặc mua.
Mối quan tâm bảo tồn
Mặc dù sa giông phương đông phổ biến khắp Bắc Mỹ, chúng cũng giống như nhiều loài lưỡng cư khác, đang ngày càng bị đe dọa bởi một số yếu tố bao gồm phân mảnh môi trường sống, biến đổi khí hậu, loài xâm lấn, khai thác quá mức, và các bệnh truyền nhiễm nổi cộm.[1] Sa giông phưong Đông là vật chủ của Batrachochytrium dendrobatidis và Ranavirus. Chúng cũng rất dễ bị nhiễm nấm chytrid mới xuất hiện Batrachochytrium salamandrivorans.[2]
Hình ảnh
Tham khảo
- ^ Collins, James P; Storfer, Andrew (2003). “Global amphibian declines: Sorting the hypotheses”. Diversity and Distributions. 9 (2): 89–98. doi:10.1046/j.1472-4642.2003.00012.x. JSTOR 3246802.
- ^ Martel, A; Blooi, M; Adriaensen, C; Van Rooij, P; Beukema, W; Fisher, M. C; Farrer, R. A; Schmidt, B. R; Tobler, U; Goka, K; Lips, K. R; Muletz, C; Zamudio, K. R; Bosch, J; Lotters, S; Wombwell, E; Garner, T. W. J; Cunningham, A. A; Spitzen-Van Der Sluijs, A; Salvidio, S; Ducatelle, R; Nishikawa, K; Nguyen, T. T; Kolby, J. E; Van Bocxlaer, I; Bossuyt, F; Pasmans, F (2014). “Recent introduction of a chytrid fungus endangers Western Palearctic salamanders”. Science. 346 (6209): 630–1. doi:10.1126/science.1258268. PMC 5769814. PMID 25359973.
Liên kết ngoài
Tư liệu liên quan tới Notophthalmus viridescens tại Wikimedia Commons