Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thuyết tiến hóa tổng hợp”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hoàn thành biên soạn trang.
Dòng 2: Dòng 2:


]]
]]
'''Thuyết tiến hoá tổng hợp''' là học thuyết [[Tiến hóa|tiến hoá]] hiện đại, tổng hợp các thành tựu khoa học từ [[Chọn lọc tự nhiên|học thuyết chọn lọc tự nhiên của Darwin]], [[Di truyền Mendel|di truyền học Mendel]] và nhất là [[di truyền học quần thể]] cùng một số môn khoa học khác liên quan, do nhiều nhà khoa học trên thế giới cùng xây dựng.<ref name=":2">Campbell và cộng sự: "Sinh học" - [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo dục]], 2010.</ref><ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://www.encyclopedia.com/earth-and-environment/ecology-and-environmentalism/environmental-studies/modern-synthesis|title=Modern Synthesis|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref><ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://study.com/academy/lesson/modern-evolutionary-synthesis-definition-formation.html|title=Modern Evolutionary Synthesis: Definition & Formation|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref><ref>Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" - [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo dục]], 2004.</ref><ref>Đỗ Lê Thăng: "Giáo trình di truyền học" - [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo dục]], 2007.</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://byjus.com/biology/modern-synthetic-theory-evolution/|title=Modern Synthetic Theory of Evolution|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref> Thuật ngữ này trong [[tiếng Anh]] là "'''Modern Synthesis 20th century'''" (tổng hợp hiện đại thế kỉ XX), đã được dịch ra tiếng Việt là ''thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại'', <ref name=":2" /> hoặc ngắn gọn hơn là ''thuyết tiến hoá tổng hợp''.<ref name=":4">"Sinh học 12" - [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo dục]], 2019.</ref>
'''Thuyết tiến hoá tổng hợp''' là học thuyết [[Tiến hóa|tiến hoá]] hiện đại, tổng hợp các thành tựu khoa học của [[Chọn lọc tự nhiên|học thuyết Darwin]], [[Di truyền Mendel|di truyền học Mendel]] và nhất là [[di truyền học quần thể]] cùng một số môn khoa học khác liên quan, do nhiều nhà khoa học trên thế giới cùng xây dựng.<ref name=":2">Campbell và cộng sự: "Sinh học" - [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo dục]], 2010.</ref><ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://www.encyclopedia.com/earth-and-environment/ecology-and-environmentalism/environmental-studies/modern-synthesis|title=Modern Synthesis|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref><ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://study.com/academy/lesson/modern-evolutionary-synthesis-definition-formation.html|title=Modern Evolutionary Synthesis: Definition & Formation|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref><ref>Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" - [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo dục]], 2004.</ref><ref>Đỗ Lê Thăng: "Giáo trình di truyền học" - [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo dục]], 2007.</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://byjus.com/biology/modern-synthetic-theory-evolution/|title=Modern Synthetic Theory of Evolution|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref> Thuật ngữ này trong [[tiếng Anh]] là "'''Modern Synthesis 20th century'''" (tổng hợp hiện đại thế kỉ XX), đã được dịch ra tiếng Việt là ''thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại'', <ref name=":2" /> hoặc ngắn gọn hơn là ''thuyết tiến hoá tổng hợp,''<ref name=":4">"Sinh học 12" - [[Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam|Nhà xuất bản Giáo dục]], 2019.</ref> trong tiếng Anh gọi là ''evolutionary synthesis'', viết tắt là '''ES'''.


Đây là một lý thuyết khoa học có tính chất tổng hợp các lý luận khoa học về quá trình tiến hóa của sinh vật, hình thành vào những năm 1930 và 1940 với sự đóng góp chủ yếu của [[Julian Huxley]], [[G. Ledyard Stebbins]], [[Theodosius Dobzhansky]], [[John Burdon Sanderson Haldane]], [[Sewall Wright]], [[G. Ledyard Stebbins]] và [[Ernst Mayr]].<ref name=":0" /><sup>,</sup> <ref name=":1" /> Ngoài ra còn có những đóng góp khác từ những ý tưởng từ thế kỷ trước của [[William Bateson]], [[Udny Yule]] (từ năm 1902), sau đó là của [[Ronald Fisher]] (từ năm 1918) và của [[E. B. Ford]], [[Bernhard Rensch]], [[Ivan Schmalhausen]] và [[George Gaylord Simpson]].
Đây là một lý thuyết khoa học có tính chất tổng hợp các lý luận khoa học về quá trình tiến hóa của sinh vật, hình thành vào những năm 1930 và 1940 với sự đóng góp chủ yếu của [[Julian Huxley]], [[G. Ledyard Stebbins]], [[Theodosius Dobzhansky]], [[John Burdon Sanderson Haldane]], [[Sewall Wright]], [[G. Ledyard Stebbins]] và [[Ernst Mayr]].<ref name=":0" /><sup>,</sup> <ref name=":1" /> Ngoài ra còn có những đóng góp khác từ những ý tưởng từ thế kỷ trước của [[William Bateson]], [[Udny Yule]] (từ năm 1902), sau đó là của [[Ronald Fisher]] (từ năm 1918) và của [[E. B. Ford]], [[Bernhard Rensch]], [[Ivan Schmalhausen]] và [[George Gaylord Simpson]].


== Từ nguyên ==
== Từ nguyên ==
Thuật ngữ này đã được viết đầy đủ hơn trong [[tiếng Anh]] là "''Evolutionary modern synthesis Theory''" ( thuyết tổng hợp hiện đại về tiến hóa), nhưng thực ra là bắt nguồn từ thuật ngữ '''''The Modern Synthesis''''' (Tổng hợp hiện đại) mà [[Julian Huxley]] đề xuất trong tác phẩm nổi tiếng của ông xuất bản lần đầu vào năm 1942 với tựa đề cùng tên về tiến hoá.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.americanscientist.org/article/evolution-the-modern-synthesis-by-julian-huxley|title=Evolution: The Modern Synthesis|last=Julian Huxley|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref>
Thuật ngữ này đã được viết đầy đủ hơn trong [[tiếng Anh]] là "''Evolutionary modern synthesis Theory''" ( thuyết tổng hợp hiện đại về tiến hóa), nhưng thực ra là bắt nguồn từ thuật ngữ '''''The Modern Synthesis''''' (tổng hợp hiện đại) mà [[Julian Huxley]] đề xuất trong tác phẩm nổi tiếng của ông xuất bản lần đầu vào năm 1942 với tựa đề cùng tên về tiến hoá.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.americanscientist.org/article/evolution-the-modern-synthesis-by-julian-huxley|title=Evolution: The Modern Synthesis|last=Julian Huxley|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref>


Thuyết tiến hóa tổng hợp không chỉ kết hợp và dung hoà các kiến thức tinh tuý về [[chọn lọc tự nhiên]] của [[Charles Darwin]] với di truyền học [[Gregor Mendel|Mendel]], mà còn tổng hợp thêm các thành tựu hiện đại trong di truyền học quần thể, phân loại học, cổ sinh học đương thời nhằm giải thích quá trình tiến hóa của sinh giới dựa trên các thay đổi về di truyền trong quần thể dẫn đến sự hình thành loài mới (tiến hoá nhỏ) và các nhóm phân loại lớn hơn (tiến hoá lớn).<ref name=":1" /><sup>,</sup> <ref>{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20061019193815/http://bioinfo.med.utoronto.ca/Evolution_by_Accident/Random_Genetic_Drift.html|title=Random Genetic Drift|last=Laurence A. Moran (2006)|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref> Thuyết tiến hóa tổng hợp ngay từ khi ra đời đã được hầu hết các nhà khoa học chấp nhận. Sự ra đời của đã chấm dứt thời kỳ mơ hồ trong sinh học tiến hoá mà chỉ riêng học thuyết [[Charles Darwin|Darwin]] hoặc học thuyết Mendel không thể giải thích được do hạn chế của khoa học thế kỷ 19 (khi đó khoa học chưa biết tới [[gien di truyền]]). Sau khi xuất hiện, còn được gọi với tên là '''học thuyết Darwin mới''' (Neo-Darwinian Theory), nay vẫn đôi khi dùng.
'''ES''' (thuyết tiến hóa tổng hợp) không chỉ kết hợp và dung hoà các kiến thức tinh tuý về [[chọn lọc tự nhiên]] của [[Charles Darwin]] với di truyền học [[Gregor Mendel|Mendel]], mà còn tổng hợp thêm các thành tựu hiện đại trong di truyền học quần thể, phân loại học, cổ sinh học đương thời nhằm giải thích quá trình tiến hóa của sinh giới dựa trên các thay đổi về di truyền trong quần thể dẫn đến sự hình thành loài mới (tiến hoá nhỏ) và các nhóm phân loại lớn hơn (tiến hoá lớn).<ref name=":1" /><sup>,</sup> <ref>{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20061019193815/http://bioinfo.med.utoronto.ca/Evolution_by_Accident/Random_Genetic_Drift.html|title=Random Genetic Drift|last=Laurence A. Moran (2006)|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref> Ngay từ khi ra đời, ES đã được hầu hết các nhà khoa học chấp nhận. Sự ra đời của ES đã chấm dứt thời kỳ mơ hồ trong sinh học tiến hoá mà chỉ riêng học thuyết [[Charles Darwin|Darwin]] hoặc học thuyết Mendel không thể giải thích được do hạn chế của khoa học thế kỷ 19 (khi đó khoa học chưa biết tới [[gen]]). Sau khi xuất hiện, ES còn được gọi với tên là '''học thuyết Darwin mới''' (Neo-Darwinian Theory), nay vẫn đôi khi dùng.


Tuy nhiên gần đây, các lý thuyết tổng hợp khác nhau về quá trình tiến hoá đã phát triển trên nhiều lĩnh vực khác dẫn đến sự thay đổi đến mức có thể thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại sẽ được gọi bằng cái tên '''hậu hiện đại''' do các thành tựu của [[E. O. Wilson]] (năm 1975) và thuyết tiến hoá tổng hợp mở rộng của [[Massimo Pigliucci]] (năm 2007), mà theo nhà sinh học tiến hóa [[Eugene Koonin]] (năm 2009) thì sẽ có những thay đổi mang tính cách mạng nhờ các thành tựu trong sinh học phân tử về tiến hoá phân tử và khám phá mới về bộ gen của các loài.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2784144/|title=The Origin at 150: is a new evolutionary synthesis in sight?|last=Eugene V. Koonin|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref>
Tuy nhiên gần đây, các lý thuyết tổng hợp khác nhau về quá trình tiến hoá đã phát triển trên nhiều lĩnh vực khác dẫn đến sự thay đổi đến mức có thể làm cho ES sẽ được gọi bằng cái tên '''hậu hiện đại''' do các thành tựu của [[E. O. Wilson]] (năm 1975) và thuyết tiến hoá tổng hợp mở rộng của [[Massimo Pigliucci]] (năm 2007), mà theo nhà sinh học tiến hóa [[Eugene Koonin]] (năm 2009) thì sẽ có những thay đổi mang tính cách mạng nhờ các thành tựu trong sinh học phân tử về tiến hoá phân tử và khám phá mới về bộ gen của các loài.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2784144/|title=The Origin at 150: is a new evolutionary synthesis in sight?|last=Eugene V. Koonin|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref>


== Lược sử ==
== Lược sử ==
Dòng 30: Dòng 30:
{{main|Học thuyết Darwin}}
{{main|Học thuyết Darwin}}
[[Tập_tin:Darwin's_Pangenesis.svg|nhỏ|Lý thuyết "pangen" (pangenesis) của Darwin. Mọi bộ phận của cơ thể đều phát ra những "pangen" di chuyển đến tuyến sinh dục và đóng góp cho thế hệ tiếp theo thông qua trứng được thụ tinh. Những thay đổi đối với cơ thể trong cuộc sống của một sinh vật sẽ được kế thừa, như thuyết Lamac.]]
[[Tập_tin:Darwin's_Pangenesis.svg|nhỏ|Lý thuyết "pangen" (pangenesis) của Darwin. Mọi bộ phận của cơ thể đều phát ra những "pangen" di chuyển đến tuyến sinh dục và đóng góp cho thế hệ tiếp theo thông qua trứng được thụ tinh. Những thay đổi đối với cơ thể trong cuộc sống của một sinh vật sẽ được kế thừa, như thuyết Lamac.]]
Cuốn sách nổi tiếng "Nguồn gốc các loài" của [[Charles Darwin]] xuất bản năm 1859 đã thành công vang dội và thuyết phục hầu hết các nhà sinh học rằng sự tiến hóa đã xảy ra, nhưng lại ít thành công hơn trong việc thuyết phục họ rằng chọn lọc tự nhiên là cơ chế chính của tiến hoá.<ref>{{harvnb|Bowler|2003|pp=236–256}}</ref> Do đó, vào khoảng đầu thế kỷ 20, các biến thể của học thuyết Lamac (Lamarckism - thuyết kế thừa tính tập nhiễm) và một số thuyết khác như "tiến hóa tiến bộ" (orthogenesis), "tiến hóa nhảy vọt" (saltationism) và "thuyết đột biến" (mutationism) đã được đề cao và coi như có thể thay thế hoặc bù đắp cho học thuyết Đacuyn.<ref>{{harvnb|Bowler|2003|pp=236–256}}</ref> Sau đó, [[Alfred Russel Wallace]] ủng hộ một "phiên bản" tiến hóa chọn lọc, trong đó hoàn toàn bác bỏ học thuyết Lamac. Cuối thế kỷ XIX, quan điểm của Wallace được Samuel Butler "dán nhãn" là học thuyết Đacuyn mới (neo-Darwinism).<ref>{{cite web|url=http://wallacefund.info/terms-darwinism-and-neo-darwinism|title=On the Terms "Darwinism" and "Neo-Darwinism"|last=Beccaloni|first=George|date=2013|website=A. R. Wallace Website}}</ref> <ref>{{cite book|last1=Butler|first1=Samuel|authorlink1=Samuel Butler (novelist)|title=Unconscious Memory|date=1880|publisher=David Bogue|page=280|url=https://archive.org/details/unconsciousmemo00hartgoog|quote=I may predict with some certainty that before long we shall find the original Darwinism of Dr. [[Erasmus Darwin]] … generally accepted instead of the neo-Darwinism of to-day, and that the variations whose accumulation results in species will be recognised as due to the wants and endeavours of the living forms in which they appear, instead of being ascribed to chance, or, in other words, to unknown causes, as by Mr. Charles Darwin's system}}</ref><ref>{{cite web|url=http://wallacefund.info/terms-darwinism-and-neo-darwinism|title=On the Terms "Darwinism" and "Neo-Darwinism"|last=Beccaloni|first=George|date=2013|website=A. R. Wallace Website}}</ref>

Cuốn sách nổi tiếng "Nguồn gốc các loài" của [[Charles Darwin]] xuất bản năm 1859 đã thành công vang dội và thuyết phục hầu hết các nhà sinh học rằng sự tiến hóa đã xảy ra, nhưng lại ít thành công hơn trong việc thuyết phục họ rằng chọn lọc tự nhiên là cơ chế chính của tiến hoá.<ref>{{harvnb|Bowler|2003|pp=236–256}}</ref> Do đó, vào khoảng đầu thế kỷ 20, các biến thể của thuyết Lamac (Lamarckism - thuyết kế thừa tính tập nhiễm) và một số thuyết khác như "tiến hóa tiến bộ" (orthogenesis), "tiến hóa nhảy vọt" (saltationism) và "tiến hóa do đột biến" ( mutationism) đã được đề cao và coi như có thể thay thế hoặc bù đắp cho học thuyết Đacuyn.<ref>{{harvnb|Bowler|2003|pp=236–256}}</ref> Sau đó, [[Alfred Russel Wallace]] ủng hộ một "phiên bản" tiến hóa chọn lọc, trong đó hoàn toàn bác bỏ thuyết Lamac. cuối thế kỷ XIX, quan điểm của Wallace được Samuel Butler "dán nhãn" là học thuyết Đacuyn mới (neo-Darwinism).<ref>{{cite web|url=http://wallacefund.info/terms-darwinism-and-neo-darwinism|title=On the Terms "Darwinism" and "Neo-Darwinism"|last=Beccaloni|first=George|date=2013|website=A. R. Wallace Website}}</ref> <ref>{{cite book|last1=Butler|first1=Samuel|authorlink1=Samuel Butler (novelist)|title=Unconscious Memory|date=1880|publisher=David Bogue|page=280|url=https://archive.org/details/unconsciousmemo00hartgoog|quote=I may predict with some certainty that before long we shall find the original Darwinism of Dr. [[Erasmus Darwin]] … generally accepted instead of the neo-Darwinism of to-day, and that the variations whose accumulation results in species will be recognised as due to the wants and endeavours of the living forms in which they appear, instead of being ascribed to chance, or, in other words, to unknown causes, as by Mr. Charles Darwin's system}}</ref><ref>{{cite web|url=http://wallacefund.info/terms-darwinism-and-neo-darwinism|title=On the Terms "Darwinism" and "Neo-Darwinism"|last=Beccaloni|first=George|date=2013|website=A. R. Wallace Website}}</ref>


=== Khủng hoảng của học thuyết Đacuyn ===
=== Khủng hoảng của học thuyết Đacuyn ===
Dòng 46: Dòng 45:
[[Tập tin:Modern Synthesis Limits.svg|nhỏ|Tiến hóa tổng hợp như là "giao thoa khoa học".]]
[[Tập tin:Modern Synthesis Limits.svg|nhỏ|Tiến hóa tổng hợp như là "giao thoa khoa học".]]
Quá trình tích lũy các kiến thức về di truyền học (hình thành từ năm 1900), về gen mà Mendel giả định là "nhân tố di truyền", về đột biến, về cổ sinh vật học, v.v đã dẫn đến sự hình thành lý thuyết mới về tiến hóa của sinh giới, mà mở đầu là Julian S. Huxley với tác phẩm ''Evolution: The Modern Synthesis'' (Tiến hóa: tổng hợp hiện đại).<ref name=":5">{{Chú thích web|url=https://www.oxfordbibliographies.com/view/document/obo-9780199941728/obo-9780199941728-0115.xml|tựa đề=The Modern Synthesis|họ=Vassiliki Betty Smocovitis}}</ref> Từ đó, nhiều nhà khoa học đã đóng góp các kết quả nghiên cứu của họ, dần xây dựng nên môn môn mới gọi là ''Modern Evolutionary Biology'' (sinh học tiến hóa hiện đại).<ref name=":1" /><ref name=":5" /> Như vậy, đây là một học thuyết khoa học ra đời vào khoảng cuối những năm 1940, như là một "giao thoa" giữa nhiều ngành, nhiều môn khoa học khác nhau liên quan đến tiến hóa của sinh giới.
Quá trình tích lũy các kiến thức về di truyền học (hình thành từ năm 1900), về gen mà Mendel giả định là "nhân tố di truyền", về đột biến, về cổ sinh vật học, v.v đã dẫn đến sự hình thành lý thuyết mới về tiến hóa của sinh giới, mà mở đầu là Julian S. Huxley với tác phẩm ''Evolution: The Modern Synthesis'' (Tiến hóa: tổng hợp hiện đại).<ref name=":5">{{Chú thích web|url=https://www.oxfordbibliographies.com/view/document/obo-9780199941728/obo-9780199941728-0115.xml|tựa đề=The Modern Synthesis|họ=Vassiliki Betty Smocovitis}}</ref> Từ đó, nhiều nhà khoa học đã đóng góp các kết quả nghiên cứu của họ, dần xây dựng nên môn môn mới gọi là ''Modern Evolutionary Biology'' (sinh học tiến hóa hiện đại).<ref name=":1" /><ref name=":5" /> Như vậy, đây là một học thuyết khoa học ra đời vào khoảng cuối những năm 1940, như là một "giao thoa" giữa nhiều ngành, nhiều môn khoa học khác nhau liên quan đến tiến hóa của sinh giới.
== Tóm tắt thuyết tiến hóa tổng hợp ==
== Tóm tắt ES (thuyết tiến hóa tổng hợp) ==
=== Một số tác giả của ES ===

=== Một số tác giả của học thuyết ===
<gallery>
<gallery>
Tập tin:Julian Huxley 1964.jpg|Julian Sorell Huxley (1887 - 1975)
Tập tin:Julian Huxley 1964.jpg|Julian Sorell Huxley (1887 - 1975)
Dòng 54: Dòng 52:
Tập tin:Haldane.jpg|John Burdon Sanderson Haldane (1892 - 1964)
Tập tin:Haldane.jpg|John Burdon Sanderson Haldane (1892 - 1964)
Tập tin:Youngronaldfisher2.JPG|Ronald Aylmer Fisher (1890 - 1962)
Tập tin:Youngronaldfisher2.JPG|Ronald Aylmer Fisher (1890 - 1962)
</gallery>Có thể tóm tắt nội dung của thuyết tiến hóa tổng hợp như sau.<ref name=":2" />
</gallery>Có thể tóm tắt nội dung của ES như sau.<ref name=":2" />

=== Quy mô ===
=== Quy mô ===
Quá trình tiến hóa của các sinh vật diễn ra trên hai quy mô khác nhau, nhưng có liên quan với nhau
Quá trình tiến hóa của các sinh vật diễn ra trên hai quy mô khác nhau, nhưng có liên quan với nhau


* '''Tiến hóa lớn'''{{Main|Tiến hóa lớn}}
'''Tiến hóa lớn'''{{Main|Tiến hóa lớn}}Tiến hóa lớn (macroevolution) cũng gọi là ''tiến hóa vĩ mô'' hoặc đôi khi là ''đại tiến hóa'' bao gồm các quá trình biến đổi lớn nhất trong tiến hóa sinh học, đó là quá trình hình thành các nhóm loài, tập hợp trên loài; chẳng hạn như hình thành [[lớp Thú]], sự phân ly phóng xạ của ngành [[Thực vật có hoa|Hạt kín]]. Tiến hóa lớn diễn ra trên quy mô lục địa hoặc toàn cầu, thời gian lâu dài đến hàng triệu năm hoặc hơn, kết quả là tạo ra các đơn vị phân loại như họ, bộ, lớp, ngành, v.v.<ref name=":6" /><ref name=":7" /><ref name=":4" /><ref name=":8">{{Chú thích web|url=https://evolution.berkeley.edu/evolibrary/article/evo_48|tựa đề=What is macroevolution?}}</ref> Theo quan điểm này, sự hình thành loài mà Darwin mô tả là tiến hóa lớn. '''Tiến hóa nhỏ'''{{Main|Tiến hóa nhỏ}}Tiến hóa nhỏ (microevolution) cũng gọi là ''tiến hóa vi mô'' hoặc đôi khi là ''tiểu tiến hóa'' bao gồm các quá trình biến đổi tần số alen, sự phát sinh alen mới, xảy ra trong phạm vi quần thể sinh vật. Quá trình này có thể dẫn đến sự hình thành loài mới. Theo quan điểm này, hễ quần thể nào có tần số alen hoặc tần số kiểu gen hay cả hai bị thay đổi đáng kể, thì quần thể đó đang tiến hóa, bất kể có phát sinh loài mới hay không.<ref name=":6" /><ref name=":7" /><ref name=":4" /><ref>{{Chú thích web|url=https://evolution.berkeley.edu/evolibrary/article/0_0_0/evoscales_02|tựa đề=What is microevolution?}}</ref>
Tiến hóa lớn (macroevolution) cũng gọi là ''tiến hóa vĩ mô'' hoặc đôi khi là ''đại tiến hóa'' bao gồm các quá trình biến đổi lớn nhất trong tiến hóa sinh học, đó là quá trình hình thành các nhóm loài, tập hợp trên loài; chẳng hạn như hình thành [[lớp Thú]], sự phân ly phóng xạ của ngành [[Thực vật có hoa|Hạt kín]]. Tiến hóa lớn diễn ra trên quy mô lục địa hoặc toàn cầu, thời gian lâu dài đến hàng triệu năm hoặc hơn, kết quả là tạo ra các đơn vị phân loại như họ, bộ, lớp, ngành, v.v.<ref name=":6" /><ref name=":7" /><ref name=":4" /><ref name=":8">{{Chú thích web|url=https://evolution.berkeley.edu/evolibrary/article/evo_48|tựa đề=What is macroevolution?}}</ref> Theo quan điểm này, sự hình thành loài mà Darwin mô tả là tiến hóa lớn.
* '''Tiến hóa nhỏ'''{{Main|Tiến hóa nhỏ}}
Tiến hóa nhỏ (microevolution) cũng gọi là ''tiến hóa vi mô'' hoặc đôi khi là ''tiểu tiến hóa'' bao gồm các quá trình biến đổi tần số alen, sự phát sinh alen mới, xảy ra trong phạm vi quần thể sinh vật. Quá trình này có thể dẫn đến sự hình thành loài mới. Theo quan điểm này, hễ quần thể nào có tần số alen hoặc tần số kiểu gen hay cả hai bị thay đổi đáng kể, thì quần thể đó đang tiến hóa, bất kể có phát sinh loài mới hay không.<ref name=":6" /><ref name=":7" /><ref name=":4" /><ref>{{Chú thích web|url=https://evolution.berkeley.edu/evolibrary/article/0_0_0/evoscales_02|tựa đề=What is microevolution?}}</ref>


==== Nhân tố tiến hóa ====
==== Nhân tố tiến hóa ====
Các nhân tố tác động đến quá trình này được gọi là nhân tố tiến hóa.<ref name=":8" /> Những nhân tố tiến hóa thường gặp là:<ref name=":4" />
{{Đang thực hiện}}

* Đột biến
* Giao phối không ngẫu nhiên (ở động vật) hoặc tự thụ phấn (ở thực vật)
* Di cư và nhập cư
* Biến động di truyền quần thể do thiên tai, thảm họa nhân tạo
* Chọn lọc tự nhiên

Trong các nhân tố tiến hóa trên, chỉ duy nhất chọn lọc tự nhiên là nhân tố định hướng tiến hóa của mọi sinh vật, từ đó tạo ra quần thể thích nghi, chứ chưa phải là loài mới như [[Charles Darwin]] đã chỉ ra. Như vậy, đơn vị tiến hóa là quần thể sinh vật chứ không phải là một hay một số cá thể như Darwin và [[Jean-Baptiste Lamarck|Lamarck]] quan niệm.

<nowiki>*</nowiki> * *

Hiện nay, ES (thuyết tiến hóa tổng hợp) vẫn đang được giảng dạy ở nhiều trường trung học và đại học của nhiều quốc gia trên Thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học đã thách thức nhiều nền tảng của học thuyết ES này, do vậy đến cuối thế kỉ XX và đầu thế kỷ XXI hiện nay, ES đã và đang bị thay thế bởi học thuyết hiện đại và thích hợp hơn.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2222615/|tựa đề=The new biology: beyond the Modern Synthesis|họ=Michael R Rose & Todd H Oakley}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://sandwalk.blogspot.com/2013/12/is-modern-synthesis-effectively-dead.html|tựa đề=Is the "Modern Synthesis" effectively dead?|họ=LAURENCE A. MORAN}}</ref> Sự xuất hiện hàng loạt thành tựu nghiên cứu Sinh học mới, sự ra đời các học thuyết mới "hồi đó" chưa có ([[thuyết tiến hóa trung tính]], thuyết tiến hoá phân tử gần trung tính, chuyển gen ngang, v.v.), sự hình thành các môn khoa học mới hoàn toàn (tin sinh học, [[hệ gen học]], di truyền học tiến hóa phân tử, v.v.) đã dẫn đến việc phát hiện ra các "lỗ hổng" trong học thuyết ES nổi tiếng này, làm cho người ta nhận xét là: "ít nhất, nó không hoàn chỉnh như một lý thuyết tiến hóa thực sự".<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3060581/|tựa đề=Neo-Darwinism, the Modern Synthesis and selfish genes: are they of use in physiology?|họ=Denis Noble}}</ref> Nhiều nhà khoa học cho rằng có thể xuất hiện ngành "Sinh học mới" (''new biology''), trong đó có bộ công cụ mới về khoa học tiến hóa như một học thuyết '''Postmodern Synthesis''' (thuyết tiến hóa tổng hợp hậu hiện đại).<ref>{{Chú thích web|url=https://biologydirect.biomedcentral.com/track/pdf/10.1186/1745-6150-2-30.pdf|tựa đề=The new biology: beyond the Modern Synthesis|họ=Michael R Rose & Todd H Oakley}}</ref> Vì những lý do này, một số nhà sinh học khác đã phát triển ES thành '''EES''' (''extended evolutionary synthesis'', tức là [[Thuyết tiến hóa tổng hợp mở rộng|học thuyết tiến hóa tổng hợp mở rộng]]) từ lý thuyết của E.O Wilson (năm 1975), sự kết hợp của sinh học phát triển tiến hóa với phôi học và di truyền phân tử, bắt đầu từ năm 1977, cùng với đề xuất của Massimo Pigliucci và Gerd B. Müller (năm 2007). Theo quan điểm của nhà sinh học tiến hóa Eugene Koonin (năm 2009), EES rồi sẽ được thay thế bằng tổng hợp hậu hiện đại (''postmodern synthesis''), bao gồm những thay đổi mang tính cách mạng trong sinh học tiến hóa, nhờ những thành tựu của sinh học phân tử, vi sinh vật học, cây phát sinh sự sống theo gen và hệ gen học.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2784144/|tựa đề=The Origin at 150: is a new evolutionary synthesis in sight?|họ=Eugene V. Koonin}}</ref>

== Tham khảo ==
# Also known variously as the '''New Synthesis''', the '''Modern Evolutionary Synthesis''', the '''Evolutionary Synthesis''', and the '''neo-Darwinian Synthesis'''. These alternative terms are ambiguous as they could possibly include later syntheses, so this article uses Julian Huxley's 1942 "modern synthesis" throughout.
# '''^''' Peter Gauthier has however argued that Weismann's experiment showed only that injury did not affect the germplasm. It did not test the effect of Lamarckian use and disuse.
# '''^''' Morgan's work with fruit flies helped establish the link between Mendelian genetics and the chromosomal theory of inheritance, that the hereditary material was embodied in these bodies within the cell nucleus.
# '''^''' Fisher also analysed sexual selection in his book, but his work was largely ignored, and Darwin's case for such selection misunderstood, so it formed no substantial part of the modern synthesis.
# '''^''' Though C. H. Waddington had called for embryology to be added to the synthesis in his 1953 paper "Epigenetics and Evolution".


== Nguồn trích dẫn ==
== Nguồn trích dẫn ==

Phiên bản lúc 11:04, ngày 31 tháng 3 năm 2021

Thuyết tiến hóa tổng hợp (M) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (population genetics), 2 = Di truyền Mendel (Mendelian genetics), 3 = Chọn lọc tự nhiên (natural selection), 4 = Sinh học tế bào (cell biology), 5 = Cổ sinh vật học (palaeontology).

Thuyết tiến hoá tổng hợp là học thuyết tiến hoá hiện đại, tổng hợp các thành tựu khoa học của học thuyết Darwin, di truyền học Mendel và nhất là di truyền học quần thể cùng một số môn khoa học khác liên quan, do nhiều nhà khoa học trên thế giới cùng xây dựng.[1][2][3][4][5][6] Thuật ngữ này trong tiếng Anh là "Modern Synthesis 20th century" (tổng hợp hiện đại thế kỉ XX), đã được dịch ra tiếng Việt là thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, [1] hoặc ngắn gọn hơn là thuyết tiến hoá tổng hợp,[7] trong tiếng Anh gọi là evolutionary synthesis, viết tắt là ES.

Đây là một lý thuyết khoa học có tính chất tổng hợp các lý luận khoa học về quá trình tiến hóa của sinh vật, hình thành vào những năm 1930 và 1940 với sự đóng góp chủ yếu của Julian Huxley, G. Ledyard Stebbins, Theodosius Dobzhansky, John Burdon Sanderson Haldane, Sewall Wright, G. Ledyard StebbinsErnst Mayr.[2], [3] Ngoài ra còn có những đóng góp khác từ những ý tưởng từ thế kỷ trước của William Bateson, Udny Yule (từ năm 1902), sau đó là của Ronald Fisher (từ năm 1918) và của E. B. Ford, Bernhard Rensch, Ivan SchmalhausenGeorge Gaylord Simpson.

Từ nguyên

Thuật ngữ này đã được viết đầy đủ hơn trong tiếng Anh là "Evolutionary modern synthesis Theory" (lý thuyết tổng hợp hiện đại về tiến hóa), nhưng thực ra là bắt nguồn từ thuật ngữ The Modern Synthesis (tổng hợp hiện đại) mà Julian Huxley đề xuất trong tác phẩm nổi tiếng của ông xuất bản lần đầu vào năm 1942 với tựa đề cùng tên về tiến hoá.[8]

ES (thuyết tiến hóa tổng hợp) không chỉ kết hợp và dung hoà các kiến thức tinh tuý về chọn lọc tự nhiên của Charles Darwin với di truyền học Mendel, mà còn tổng hợp thêm các thành tựu hiện đại trong di truyền học quần thể, phân loại học, cổ sinh học đương thời nhằm giải thích quá trình tiến hóa của sinh giới dựa trên các thay đổi về di truyền trong quần thể dẫn đến sự hình thành loài mới (tiến hoá nhỏ) và các nhóm phân loại lớn hơn (tiến hoá lớn).[3], [9] Ngay từ khi ra đời, ES đã được hầu hết các nhà khoa học chấp nhận. Sự ra đời của ES đã chấm dứt thời kỳ mơ hồ trong sinh học tiến hoá mà chỉ riêng học thuyết Darwin hoặc học thuyết Mendel không thể giải thích được do hạn chế của khoa học thế kỷ 19 (khi đó khoa học chưa biết tới gen). Sau khi xuất hiện, ES còn được gọi với tên là học thuyết Darwin mới (Neo-Darwinian Theory), nay vẫn đôi khi dùng.

Tuy nhiên gần đây, các lý thuyết tổng hợp khác nhau về quá trình tiến hoá đã phát triển trên nhiều lĩnh vực khác dẫn đến sự thay đổi đến mức có thể làm cho ES sẽ được gọi bằng cái tên hậu hiện đại do các thành tựu của E. O. Wilson (năm 1975) và thuyết tiến hoá tổng hợp mở rộng của Massimo Pigliucci (năm 2007), mà theo nhà sinh học tiến hóa Eugene Koonin (năm 2009) thì sẽ có những thay đổi mang tính cách mạng nhờ các thành tựu trong sinh học phân tử về tiến hoá phân tử và khám phá mới về bộ gen của các loài.[10]

Lược sử

Thời cổ đại

  • Platon (427 - 347 TCN) được xem là người đưa ra quan niệm Thần tạo luận (creationism), theo đó, mọi sinh vật (kể cả loài người) đều do nhân tố siêu hình là "tạo hóa" sinh ra, nói cách khác là Thần hay Thánh, Trời hay Đức chúa sinh ra.[11][12] Từ khi sinh ra, các sinh vật không thay đổi (tức là sinh vật bất biến).
  • Aristôt (384 - 322 TCN) bổ sung thêm rằng: các sinh vật được tạo ra đều luôn hướng tới "hình thức lý tưởng" để thực hiện "mục đích cuối cùng" là xu hướng ngày càng hoàn thiện.[12][13] Do đó, người ta gọi quan niệm này là Mục đích luận (teleology).

Thời phục hưng

  • Lý thuyết tiền tạo thành cũng gọi là tiên hình luận (preformism) cho rằng mỗi sinh vật trước khi sinh ra đã có đầy đủ moki bộ phận như bố mẹ nó, do đó có biến đổi thì chỉ là to dần lên mà thôi.
  • Tai biến luận cũng gọi là thảm họa luận (catastrophism) do Cuvier nêu ra, cho rằng sinh giới đã tồn tại và biến đổi qua nhiều thảm họa (tai biến), do ông đã phát hiện nhiều di tích động vật cổ xưa mà nay không còn nữa. Theo ông, cứ sau tai biến (nay gọi là thảm họa, thực chất là diệt vong hàng loạt), thì nhiều sinh vật chết, nhưng nhiều sinh vật mới lại sinh ra và tổ chức cơ thể cao hơn.[12][14]

Thế kỉ XVIII - XIX

  • Trong khoảng thời gian này, khoa học đã tích lũy nhiều bằng chứng về giải phẫu so sánh, phôi sinh học và cổ sinh học, nên đã dẫn đến quan điểm sinh vật có biến đổi trong lịch sử của chúng, chứ không phải là bất biến. Từ đó, nảy sinh ra biến hình luận (transformism), mà người đầu tiên nêu ra là George-Louis LeClerc (1707 - 1788), thường gọi là bá tước "đờ Buyp-phông" (viết tắt: Buffon) của Pháp. Theo ông, sinh vật chắc chắn có biến đổi. Quan niệm này của ông được nhiều nhà khoa học tự nhiên đương thời chấp nhận.[15]
  • Đến cuối thế kỉ XVII, nhà khoa học tự nhiên người Pháp J.B. Lamac được đánh giá là người đầu tiên nêu ra học thuyết tiến hóa có hệ thống trong khoa học tự nhiên, trong tác phẩm Philosophie zoologique (Triết học động vật) xuất bản năm 1809. Trong đó, ông cho rằng sinh giới đã phát triển một cách tự nhiên theo con đường phức tạp hóa và đa dạng hóa dần dần.[1][7][16] Tuy nhiên, ông lại cho rằng các sinh vật đầu tiên và cả các quy luật tiến hóa chi phối quá trình này là do ý Chúa khi sáng tạo ra Thế giới. Do đó, đời sau đã gọi lý thuyết của ông là tự nhiên thần luận (deism).[12][17]
  • Đương thời, hầu hết các kiến thức về quá trình tiến hóa của sinh vật đều chịu ảnh hưởng của Lamark - "nhà sáng lập tiến hóa luận" - khi Thế giới vẫn còn chìm đắm trong thần tạo luận (creationism).

Sự tiến hóa bằng chọn lọc tự nhiên

Lý thuyết "pangen" (pangenesis) của Darwin. Mọi bộ phận của cơ thể đều phát ra những "pangen" di chuyển đến tuyến sinh dục và đóng góp cho thế hệ tiếp theo thông qua trứng được thụ tinh. Những thay đổi đối với cơ thể trong cuộc sống của một sinh vật sẽ được kế thừa, như thuyết Lamac.

Cuốn sách nổi tiếng "Nguồn gốc các loài" của Charles Darwin xuất bản năm 1859 đã thành công vang dội và thuyết phục hầu hết các nhà sinh học rằng sự tiến hóa đã xảy ra, nhưng lại ít thành công hơn trong việc thuyết phục họ rằng chọn lọc tự nhiên là cơ chế chính của tiến hoá.[18] Do đó, vào khoảng đầu thế kỷ 20, các biến thể của học thuyết Lamac (Lamarckism - thuyết kế thừa tính tập nhiễm) và một số thuyết khác như "tiến hóa tiến bộ" (orthogenesis), "tiến hóa nhảy vọt" (saltationism) và "thuyết đột biến" (mutationism) đã được đề cao và coi như có thể thay thế hoặc bù đắp cho học thuyết Đacuyn.[19] Sau đó, Alfred Russel Wallace ủng hộ một "phiên bản" tiến hóa chọn lọc, trong đó hoàn toàn bác bỏ học thuyết Lamac. Cuối thế kỷ XIX, quan điểm của Wallace được Samuel Butler "dán nhãn" là học thuyết Đacuyn mới (neo-Darwinism).[20] [21][22]

Khủng hoảng của học thuyết Đacuyn

Khoảng cuối thế kỉ XIX đến những năm 1920, học thuyết Darwin không giải thích được hợp lý và đầy đủ nhiều vấn đề mới nảy sinh trong tiến hoá luận đương thời, do bản thân ông - vì hạn chế của khoa học đương thời và cũng vì không biết đến công trình của Mendel - không nắm được cơ chế vật chất của di truyền (nay gọi là gen), nên ông cũng cho rằng sự kế thừa (di truyền) là pha trộn, sẽ bị suy yếu 50% qua mỗi thế hệ, đồng thời nêu lên giả thuyết pangen (pangenesis) là "lý thuyết mơ hồ" như Fleeming Jenkin đã nhận định vào năm 1868.[23][24] Những hạn chế này của Darwin được Julian Huxley gọi là "the eclipse of Darwinism" (khủng hoảng của thuyết Đacuyn).[25][26][27]

Giả thuyết của Weismann (1892)

Mô tả "dòng mầm" của August Weismann.

August Weismann đã đưa ra ý tưởng "dòng mầm" trong cuốn sách của ông xuất bản năm 1892 bằng tiếng Đức: "Das Keimplasma: eine Theorie der Vererbung" (Dòng mầm: một lý thuyết kế thừa).[28]

  • Theo giả thuyết này, thì cơ thể sinh vật gồm hai loại tế bào: tế bào sinh dưỡng (nay gọi là tế bào xôma) và tế bào sinh dục. Các tế bào sinh dục (Keimzellen) có khả năng như là "mầm" để "mọc" ra các loại tế bào khác, đó chính là các tế bào thuộc nhóm mà bây giờ gọi là tế bào mầm (germ cell).
  • Nhờ nhóm "Keimzellen" (tế bào mầm) này, mà vật chất di truyền của bố mẹ được chuyển cho đời con, còn tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma) không đóng vai trò di truyền. Từ đó, tạo thành như một dòng chảy vật chất (plasm) truyền "mầm" (germ) ấy từ thế hệ này sang thế hệ khác (xem hình trên mô tả "dòng chảy" này).[29]. Lý luận này chống lại Darwin, góp phần tạo ra khủng hoảng của nó, dẫn đến nhu cầu cấp thiếp cần có lý thuyết mới, phù hợp hơn trong tiến hoá luận.[30]

Sự ra đời thuyết tiến hóa tổng hợp

Tiến hóa tổng hợp như là "giao thoa khoa học".

Quá trình tích lũy các kiến thức về di truyền học (hình thành từ năm 1900), về gen mà Mendel giả định là "nhân tố di truyền", về đột biến, về cổ sinh vật học, v.v đã dẫn đến sự hình thành lý thuyết mới về tiến hóa của sinh giới, mà mở đầu là Julian S. Huxley với tác phẩm Evolution: The Modern Synthesis (Tiến hóa: tổng hợp hiện đại).[31] Từ đó, nhiều nhà khoa học đã đóng góp các kết quả nghiên cứu của họ, dần xây dựng nên môn môn mới gọi là Modern Evolutionary Biology (sinh học tiến hóa hiện đại).[3][31] Như vậy, đây là một học thuyết khoa học ra đời vào khoảng cuối những năm 1940, như là một "giao thoa" giữa nhiều ngành, nhiều môn khoa học khác nhau liên quan đến tiến hóa của sinh giới.

Tóm tắt ES (thuyết tiến hóa tổng hợp)

Một số tác giả của ES

Có thể tóm tắt nội dung của ES như sau.[1]

Quy mô

Quá trình tiến hóa của các sinh vật diễn ra trên hai quy mô khác nhau, nhưng có liên quan với nhau

Tiến hóa lớn (macroevolution) cũng gọi là tiến hóa vĩ mô hoặc đôi khi là đại tiến hóa bao gồm các quá trình biến đổi lớn nhất trong tiến hóa sinh học, đó là quá trình hình thành các nhóm loài, tập hợp trên loài; chẳng hạn như hình thành lớp Thú, sự phân ly phóng xạ của ngành Hạt kín. Tiến hóa lớn diễn ra trên quy mô lục địa hoặc toàn cầu, thời gian lâu dài đến hàng triệu năm hoặc hơn, kết quả là tạo ra các đơn vị phân loại như họ, bộ, lớp, ngành, v.v.[32][33][7][34] Theo quan điểm này, sự hình thành loài mà Darwin mô tả là tiến hóa lớn.

Tiến hóa nhỏ (microevolution) cũng gọi là tiến hóa vi mô hoặc đôi khi là tiểu tiến hóa bao gồm các quá trình biến đổi tần số alen, sự phát sinh alen mới, xảy ra trong phạm vi quần thể sinh vật. Quá trình này có thể dẫn đến sự hình thành loài mới. Theo quan điểm này, hễ quần thể nào có tần số alen hoặc tần số kiểu gen hay cả hai bị thay đổi đáng kể, thì quần thể đó đang tiến hóa, bất kể có phát sinh loài mới hay không.[32][33][7][35]

Nhân tố tiến hóa

Các nhân tố tác động đến quá trình này được gọi là nhân tố tiến hóa.[34] Những nhân tố tiến hóa thường gặp là:[7]

  • Đột biến
  • Giao phối không ngẫu nhiên (ở động vật) hoặc tự thụ phấn (ở thực vật)
  • Di cư và nhập cư
  • Biến động di truyền quần thể do thiên tai, thảm họa nhân tạo
  • Chọn lọc tự nhiên

Trong các nhân tố tiến hóa trên, chỉ duy nhất chọn lọc tự nhiên là nhân tố định hướng tiến hóa của mọi sinh vật, từ đó tạo ra quần thể thích nghi, chứ chưa phải là loài mới như Charles Darwin đã chỉ ra. Như vậy, đơn vị tiến hóa là quần thể sinh vật chứ không phải là một hay một số cá thể như Darwin và Lamarck quan niệm.

* * *

Hiện nay, ES (thuyết tiến hóa tổng hợp) vẫn đang được giảng dạy ở nhiều trường trung học và đại học của nhiều quốc gia trên Thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học đã thách thức nhiều nền tảng của học thuyết ES này, do vậy đến cuối thế kỉ XX và đầu thế kỷ XXI hiện nay, ES đã và đang bị thay thế bởi học thuyết hiện đại và thích hợp hơn.[36][37] Sự xuất hiện hàng loạt thành tựu nghiên cứu Sinh học mới, sự ra đời các học thuyết mới "hồi đó" chưa có (thuyết tiến hóa trung tính, thuyết tiến hoá phân tử gần trung tính, chuyển gen ngang, v.v.), sự hình thành các môn khoa học mới hoàn toàn (tin sinh học, hệ gen học, di truyền học tiến hóa phân tử, v.v.) đã dẫn đến việc phát hiện ra các "lỗ hổng" trong học thuyết ES nổi tiếng này, làm cho người ta nhận xét là: "ít nhất, nó không hoàn chỉnh như một lý thuyết tiến hóa thực sự".[38] Nhiều nhà khoa học cho rằng có thể xuất hiện ngành "Sinh học mới" (new biology), trong đó có bộ công cụ mới về khoa học tiến hóa như một học thuyết Postmodern Synthesis (thuyết tiến hóa tổng hợp hậu hiện đại).[39] Vì những lý do này, một số nhà sinh học khác đã phát triển ES thành EES (extended evolutionary synthesis, tức là học thuyết tiến hóa tổng hợp mở rộng) từ lý thuyết của E.O Wilson (năm 1975), sự kết hợp của sinh học phát triển tiến hóa với phôi học và di truyền phân tử, bắt đầu từ năm 1977, cùng với đề xuất của Massimo Pigliucci và Gerd B. Müller (năm 2007). Theo quan điểm của nhà sinh học tiến hóa Eugene Koonin (năm 2009), EES rồi sẽ được thay thế bằng tổng hợp hậu hiện đại (postmodern synthesis), bao gồm những thay đổi mang tính cách mạng trong sinh học tiến hóa, nhờ những thành tựu của sinh học phân tử, vi sinh vật học, cây phát sinh sự sống theo gen và hệ gen học.[40]

Tham khảo

  1. Also known variously as the New Synthesis, the Modern Evolutionary Synthesis, the Evolutionary Synthesis, and the neo-Darwinian Synthesis. These alternative terms are ambiguous as they could possibly include later syntheses, so this article uses Julian Huxley's 1942 "modern synthesis" throughout.
  2. ^ Peter Gauthier has however argued that Weismann's experiment showed only that injury did not affect the germplasm. It did not test the effect of Lamarckian use and disuse.
  3. ^ Morgan's work with fruit flies helped establish the link between Mendelian genetics and the chromosomal theory of inheritance, that the hereditary material was embodied in these bodies within the cell nucleus.
  4. ^ Fisher also analysed sexual selection in his book, but his work was largely ignored, and Darwin's case for such selection misunderstood, so it formed no substantial part of the modern synthesis.
  5. ^ Though C. H. Waddington had called for embryology to be added to the synthesis in his 1953 paper "Epigenetics and Evolution".

Nguồn trích dẫn

  1. ^ a b c d Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  2. ^ a b “Modern Synthesis”.
  3. ^ a b c d “Modern Evolutionary Synthesis: Definition & Formation”.
  4. ^ Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2004.
  5. ^ Đỗ Lê Thăng: "Giáo trình di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
  6. ^ “Modern Synthetic Theory of Evolution”.
  7. ^ a b c d e "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.
  8. ^ Julian Huxley. “Evolution: The Modern Synthesis”.
  9. ^ Laurence A. Moran (2006). “Random Genetic Drift”.
  10. ^ Eugene V. Koonin. “The Origin at 150: is a new evolutionary synthesis in sight?”.
  11. ^ “Creationism”.
  12. ^ a b c d Phạm Thành Hổ: "Sinh học đại cương" - Tủ sách Đại học KHTN TP Hồ Chí Minh, 1996
  13. ^ “Teleology”.
  14. ^ “Catastrophism”.
  15. ^ “Evolutionary Thought Before Darwin”.
  16. ^ “Philosophie zoologique”.
  17. ^ Frank Edward Manuel. “Deism”.
  18. ^ Bowler 2003, tr. 236–256
  19. ^ Bowler 2003, tr. 236–256
  20. ^ Beccaloni, George (2013). “On the Terms "Darwinism" and "Neo-Darwinism". A. R. Wallace Website.
  21. ^ Butler, Samuel (1880). Unconscious Memory. David Bogue. tr. 280. I may predict with some certainty that before long we shall find the original Darwinism of Dr. Erasmus Darwin … generally accepted instead of the neo-Darwinism of to-day, and that the variations whose accumulation results in species will be recognised as due to the wants and endeavours of the living forms in which they appear, instead of being ascribed to chance, or, in other words, to unknown causes, as by Mr. Charles Darwin's system
  22. ^ Beccaloni, George (2013). “On the Terms "Darwinism" and "Neo-Darwinism". A. R. Wallace Website.
  23. ^ Bowler 2003, tr. 196–253
  24. ^ Larson 2004, tr. 105–129
  25. ^ Gayon, Jean (1998). Darwinism's Struggle for Survival: Heredity and the Hypothesis of Natural Selection. Cambridge University Press. tr. 2–3. ISBN 978-0-521-56250-8.
  26. ^ Darwin, Charles (1868). The variation of animals and plants under domestication. John Murray. ISBN 978-1-4191-8660-8.
  27. ^ Holterhoff, Kate (2014). “The History and Reception of Charles Darwin's Hypothesis of Pangenesis”. Journal of the History of Biology. 47 (4): 661–695. doi:10.1007/s10739-014-9377-0. PMID 24570302.
  28. ^ Weismann, August (1892). Das Keimplasma: eine Theorie der Vererbung [The Germ Plasm: A theory of inheritance]. Jena: Fischer.
  29. ^ Bowler 1989, tr. 248.
  30. ^ Bowler 1989, tr. 247–253, 257.
  31. ^ a b Vassiliki Betty Smocovitis. “The Modern Synthesis”.
  32. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :6
  33. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :7
  34. ^ a b “What is macroevolution?”.
  35. ^ “What is microevolution?”.
  36. ^ Michael R Rose & Todd H Oakley. “The new biology: beyond the Modern Synthesis”.
  37. ^ LAURENCE A. MORAN. “Is the "Modern Synthesis" effectively dead?”.
  38. ^ Denis Noble. “Neo-Darwinism, the Modern Synthesis and selfish genes: are they of use in physiology?”.
  39. ^ Michael R Rose & Todd H Oakley. “The new biology: beyond the Modern Synthesis” (PDF).
  40. ^ Eugene V. Koonin. “The Origin at 150: is a new evolutionary synthesis in sight?”.