Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thể dục aerobic”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 05:51, ngày 16 tháng 6 năm 2021

Một người đang hướng dẫn bài tập dậm bước aerobic tại Lục quân Hoa Kỳ và thúc đẩy các học viên của cô theo kịp tiến độ.

Thể dục aerobic (hay còn gọi là hoạt động sức bền,Lỗi chú thích: Không có </ref> để đóng thẻ <ref> có cường độ từ thấp đến cao, chủ yếu phụ thuộc vào quá trình sản sinh năng lượng (ATP) aerobic.[1] Định nghĩa của từ "aerobic" là "liên quan hoặc cần giải phóng oxy",[2] tức là liên hệ tới việc sử dụng oxy để đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng trong lúc tập thể dục thông qua quá trình hô hấp.[3] Thể dục aerobic là những bài tập lặp đi lặp lại các chuỗi hoạt động từ cường độ thấp đến trung bình trong một khoảng thời gian dài.[1] Thể dục aerobic còn có thể gọi là "aerobic duy nhất", vì nó được thiết kế ở cường độ đủ thấp để tất cả các chất cacbohydrat bị chuyển hóa thành năng lượng bằng con đường sản sinh ATP của ty thể. Ty thể là những bào quan dựa vào oxy để chuyển hóa các chất cacbohydrat, proteinchất béo. Những ví dụ về bài tập thể dục aerobic có thể kể đến chạy hoặc chạy bộ, bơi lội, đạp xe, leo cầu thang hoặc đi bộ theo quãng đường từ trung bình đến dài

Lịch sử hình thành

Một nhà sinh lý học người Anh tên là Archibald Hill đã giới thiệu những khái niệm về VO2 tối đatiêu thụ oxy lớn vào năm 1922.[4][5] Hill và nhà vật lý học người Đức Otto Meyerhof đã cùng nhận giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 1922 nhờ công trình nghiên cứu độc lập của họ liên quan đến chuyển hóa năng lượng cơ bắp.[6] Henry Taylor tại Đại học Minnesota cùng hai nhà khoa học người Scandinavi – Per-Olof Åstrand và Bengt Saltin là những người có đóng góp nổi bật cho đề tài nghiên cứu về thể dục ở các thập niên 50 và 60.[7] Ngoài ra, một số tổ chức cũng góp sức vào công cuộc nghiên cứu như Phòng thí nghiệm nghiên cứu sự mệt mỏi ở Havard, Trung tâm nghiên cứu cơ bắp Copenhagen cũng như nhiều trường đại học tại Đức.[8][9]

Sau Thế chiến thứ hai, các hoạt động giải trí nhắm đến sức khỏe như đi bộ trở nên thịnh hành.[10] Một cuốn cẩm nang có nhan đề Những kế hoạch tập thể dục của Lực lượng Không quân Hoàng gia Canada được soạn bởi tiến sĩ Bill Orban và xuất bản năm 1961 đã giúp ra đời văn hóa tập thể dục thời hiện đại.[11][12] Ở thập niên 1970, chạy bộ bỗng trở thành trào lưu gây sốt lấy cảm hứng từ Thế vận hội, các cuộc thi marathon ở New York và sự ra đời của những chiếc giày có lót đệm.[13]

Các hình thức tập thể dục aerobic

Thể dục aerobic là sự kết hợp của vô số hình thức tập luyện thể chất.[14] Nói chung đây là loại hình thể dục được thực hiện ở cường độ vừa phải trong một khoảng thời gian tương đối lâu. Ví dụ, chạy bộ đường dài với tốc độ vừa phải là một bài tập thể dục aerobic, nhưng chạy nước rút thì không. Môn quần vợt nội dung đánh đơn với các chuyển động gần như liên tục thường được coi là tập aerobic, trong khi bộ môn golf hay môn quần vợt nội dung đánh đôi với các hoạt động ngắn bị ngắt quãng bởi những giờ nghỉ giải lao, có thể coi là ít tính aerobic hơn. Do đó, một số môn thể thao nghiễm nhiên được xem là "aerobic", như tập fartlek hoặc các lớp học nhảy aerobic – chúng được thiết kế để cải thiện, tăng cường thể chất aerobic.

Các hình thức tập aerobic

Hoạt động cường độ vừa
Hoạt động cường độ mạnh

Lợi ích

Lợi ích về sức khỏe

Những lợi ích của việc tập thể dục aerobic thường xuyên được ghi nhận là:[18][19]

  • Tăng cường các cơ bắp liên quan đến hô hấp, tạo điều kiện trao đổi khí của phổi.
  • Tăng cường và mở rộng cơ của tim, cải thiện hiệu quả bơm máu và giảm nhịp tim khi nghỉ ngơi, hay còn gọi là điều hòa aerobic
  • Cải thiện hiệu quả tuần hoàn và giảm huyết áp
  • Tăng khả năng chịu đau
  • Tăng tổng số tề bào hồng cầu trong cơ thể, tạo điều kiện vận chuyển oxy
  • Cải thiện sức khỏe tâm thần, trong đó có giảm căng thẳng và giảm tỷ lệ mắc trầm cảm, cũng như tăng khả năng nhận thức.[20]
  • Giảm nhẹ trầm cảm nếu các bài thể dục aerobic được dùng như một phương pháp trị liệu bổ sung cho các bệnh nhân mắc bệnh máu ác tính.[21]
  • Giảm nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường (một phép phân tích tổng hợp từ nhiều nghiên cứu được tiến hành cho thấy thể dục aerobic giúp giảm mức độ Hb A1C đối với bệnh tiểu đường loại 2.[22])
  • Giảm nguy cơ tử vong do các vấn đề tim mạch
  • Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, nghẽn máutai biến mạch máu não
  • Giảm tổng số cholesterol
  • Tăng lipoprotein mật độ cao, hay "cholesterol tốt"
  • Thúc đẩy giảm cân
  • Ngăn ngừa loãng xương.[16]
Những hoạt động aerobic với cường độ mạnh (như chạy bộ hay nhảy dây) có thể
  • Kích thích xương phát triển
  • Giảm nguy cơ loãng xương cho cả nam và nữ.[16]

Lợi ích về hình thể

Ngoài những lợi ích về sức khỏe mà thể dục aerobic đem lại, còn có nhiều lợi ích về hình thể nữa:

  • Tăng cường lưu trữ các phân tử năng lượng như chất béo và cacbohydrat trong các cơ, cho phép tăng cường sức bền
  • Kích thích mạch máu mới phát triển của sarcomere cơ giúp tăng lưu lượng máu qua các cơ
  • Tăng tốc độ trao đổi chất aerobic kích hoạt trong cơ bắp, cho phép sản sinh một phần lớn năng lượng cho các bài tập cường độ cao.
  • Tăng khả năng cơ sử dụng chất béo trong tập luyện, dự trữ glycogen phẫu trong cơ
  • Tăng tốc độ phục hồi cơ bắp sau khi tập thể dục cường độ cao
  • Duy trì sự độc lập

Các loại hình thể dục aerobic

Trong nhà Ngoài trời Trong nhà hoặc ngoài trời
Máy chạy elip Đi bộ Bơi
Đạp xe trong nhà Đạp xe Kickboxing
Xe đạp văn phòng Chạy bộ Nhảy dây
Máy chạy bộ Trượt tuyết băng đồng Tập luyện xoay vòng
Nhảy aerobic Chạy bộ băng đồng Bật nhảy hình ngôi sao
Jazzercise Đi bộ Bắc Âu Tập aerobic dưới nước
Dẫm chân aerobic Trượt patin Chạy bộ

Đọc thêm

Chú thích

  1. ^ a b Plowman SA, Smith DL (1 tháng 6 năm 2007). Exercise Physiology for Health, Fitness, and Performance. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 61. ISBN 978-0-7817-8406-1. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ Can stress heal?. Thomas Nelson Inc. 1997. tr. 40. ISBN 978-0-7852-8315-7. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ McArdle WD, Katch FI, Katch VL (2006). Essentials of exercise physiology. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 204. ISBN 978-0-7817-4991-6. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ Hale T (tháng 2 năm 2008). “History of developments in sport and exercise physiology: A. V. Hill, maximal oxygen uptake, and oxygen debt”. Journal of Sports Sciences. 26 (4): 365–400. doi:10.1080/02640410701701016. PMID 18228167. S2CID 33768722.
  5. ^ Bassett DR, Howley ET (tháng 5 năm 1997). “Maximal oxygen uptake: "classical" versus "contemporary" viewpoints”. Medicine and Science in Sports and Exercise. 29 (5): 591–603. doi:10.1097/00005768-199705000-00002. PMID 9140894.
  6. ^ “The Nobel Prize in Physiology or Medicine 1922”. NobelPrize.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Schantz P (tháng 12 năm 2015). “Along paths converging to Bengt Saltin's early contributions in exercise physiology”. Scandinavian Journal of Medicine & Science in Sports. 25 Suppl 4 (S4): 7–15. doi:10.1111/sms.12594. PMC 4670711. PMID 26589112.
  8. ^ Seiler S (2011). “A Brief History of Endurance Testing in Athletes” (PDF). SportScience. 15 (5).
  9. ^ “History of Exercise Physiology”. Human Kinetics Europe. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ Fit Bodies. Fitness Culture and Gym Sassatelli, Roberta. 2006.
  11. ^ Krucoff C (22 tháng 6 năm 1998). “Going Back to the Basics With Calisthenics”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0458-3035. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. In fact, the popularity of the Royal Canadian Air Force's calisthenics program in the late 1950s helped launch the modern fitness movement.
  12. ^ “Five basic exercises for fitness in 1961”. CBC Archives (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. The program became famous worldwide.
  13. ^ Stracher C. “Running on Empty: An American Sports Tradition Fades” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Exercise and Physical Fitness
  15. ^ “Give your heart a workout: MedlinePlus Medical Encyclopedia”. medlineplus.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  16. ^ a b c Mellett LH, Bousquet G (tháng 4 năm 2013). “Cardiology patient page. Heart-healthy exercise”. Circulation. 127 (17): e571-2. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.112.000880. PMID 23630089.
  17. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :2
  18. ^ “Aerobic exercise: the health benefits”. myDr. 11 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ of exercise.html “Benefits of Exercise” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). medlineplus.gov. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  20. ^ “Cardiovascular fitness is linked to intelligence”. [liên kết hỏng]
  21. ^ Knips L, Bergenthal N, Streckmann F, Monsef I, Elter T, Skoetz N, và đồng nghiệp (Cochrane Haematological Malignancies Group) (tháng 1 năm 2019). “Aerobic physical exercise for adult patients with haematological malignancies”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 1: CD009075. doi:10.1002/14651858.CD009075.pub3. PMC 6354325. PMID 30702150.
  22. ^ Snowling, N. J., & Hopkins, W. G. (2006). Effects of Different Modes of Exercise Training on Glucose Control and Risk Factors for Complications in Type 2 Diabetic Patients A meta-analysis. Diabetes Care, 29(11), 518–2527. http://doi.org/10.2337/dc06-1317

Tài liệu tham khảo

  • Cooper, Kenneth C. The New Aerobics. Eldora, Iowa: Prairie Wind.
  • Donatelle, Rebecca J. Health: The Basics. 6th ed. San Francisco: Pearson Education, Inc. 2005.
  • Hinkle, J. Scott. School Children and Fitness: Aerobics for Life. Ann Arbor, MI: ERIC
  • Clearinghouse on Counseling and Personnel Services.
  • Aberg MA, Pedersen NL, Torén K, Svartengren M, Bäckstrand B, Johnsson T, Cooper-Kuhn CM, Aberg ND, Nilsson M, & Kuhn HG. (2009) Cardiovascular fitness is associated with cognition in young adulthood. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America.
  • Guiney, Hayley & Machado, Liana. Benefits of regular exercise for executive functioning in healthy populations. Psychon. Bull. Rev. 2013.
  • Rendi, Maria, Szabo, Atila, Szabo, Tomas, Velenczei, Attila & Kovas, Arpad. Acute psychological benefits of aerobic exercise: A field study into the effects of exercise characteristics. Psychol, Health. Med. 2008.

Bản mẫu:Thể dục