Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Medusozoa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Bảng phân loại
{{Bảng phân loại
| image = Medusozoa.jpg
| image = Medusozoa.jpg
Dòng 6: Dòng 5:
| subregnum = [[Eumetazoa]]
| subregnum = [[Eumetazoa]]
| phylum = [[Cnidaria]]
| phylum = [[Cnidaria]]
| subphylum = Medusozoa
| subphylum = '''Medusozoa'''
| classis =
| classis =
| ordo =
| ordo =
Dòng 15: Dòng 14:
| binomial_authority =
| binomial_authority =
| synonyms =
| synonyms =
}}
}}'''Medusozoa''' là một [[phân ngành]] trong ngành [[Cnidaria]]. Nghĩa của từ '''Medusozoa''' là '''Con Sứa''' ([[Tiếng Hy Lạp]]: ''μέδουσα''; phiên âm: ''médousa''). Đặc điểm chung của các loài thuộc Medusozoa là có khả năng di chuyển và sống độc lập, dị dưỡng trong ngành '''Cridaria'''.
'''Medusozoa''' là một [[phân ngành]] trong ngành [[Cnidaria]].<ref>{{cite news | last=Marques | first=Antonio C. | author2=Allen G. Collins | title=Cladistic analysis of Medusozoa and cnidarian evolution | journal=Invertebrate Biology | date=March 2004 | volume=123 | number=1 | pages=23–42 | doi=10.1111/j.1744-7410.2004.tb00139.x}}</ref><ref name=Zapata>{{cite journal | last1=Zapata | first1=Felipe | last2=Goetz | first2=Freya E. | last3=Smith | first3=Stephen A. | last4=Howison | first4=Mark | last5=Siebert | first5=Stefan | last6=Church | first6=Samuel H. | last7=Sanders | first7=Steven M. | last8=Ames | first8=Cheryl Lewis | last9=McFadden | first9=Catherine S. | last10=France | first10=Scott C. | last11=Daly | first11=Marymegan | last12=Collins | first12=Allen G. | last13=Haddock | first13=Steven H. D. | last14=Dunn | first14=Casey W. | last15=Cartwright | first15=Paulyn | title=Phylogenomic Analyses Support Traditional Relationships within Cnidaria | journal=PLOS ONE | date=2015 | volume=10 | issue=10 | pages=e0139068 | doi=10.1371/journal.pone.0139068 | pmid=26465609 | pmc=4605497 | bibcode=2015PLoSO..1039068Z}}</ref> Nghĩa của từ '''Medusozoa''' là '''sứa''' ([[Tiếng Hy Lạp]]: ''μέδουσα''; phiên âm: ''médousa''). Đặc điểm chung của các loài thuộc Medusozoa là có khả năng di chuyển và sống độc lập, dị dưỡng trong ngành Cridaria.


Trong phân ngành Medusozoa, người ta phân nhỏ hơn thành các lớp: [[Cubozoa|Sứa hộp]] (Cubozoa), [[Hydrozoa|thủy tức]] (Hydrozoa), [[Staurozoa|sứa có cuống]] (Staurozoa), [[Polypodium hydriforme|Polypodiozoa]] và [[Scyphozoa|sứa thông thường]] (Scyphozoa). Medusozoa được phân biệt là có giai đoạn medusa trong vòng đời thông thường rất phức tạp của chúng, một medusa điển hình có cơ thể hình dù với các tua châm xung quanh phần gờ.<ref name=Ruppert>{{cite book | title=Invertebrate Zoology, ấn bản lần 7 | last1=Ruppert | first1=Edward E. | last2=Fox | first2=Richard S. | last3=Barnes | first3=Robert D. | year=2004 | publisher=Cengage Learning | isbn=978-81-315-0104-7 | pages=148}}</ref> Ngoại trừ một số loài thủy tức (Hydrozoa) và Polypodiozoa, tất cả đều có tên gọi thông thường chung là '''sứa''' trong giai đoạn medusa bơi lội tự do của chúng.<ref name=Zapata/><ref>{{cite journal | doi=10.1186/s12862-018-1142-0 | title=Phylogenomics provides a robust topology of the major cnidarian lineages and insights on the origins of key organismal traits | journal=BMC Evolutionary Biology | volume=18 | year=2018 | last1=Kayal | first1=Ehsan | last2=Bentlage | first2=Bastian | last3=Sabrina Pankey | first3=M. | last4=Ohdera | first4=Aki H. | last5=Medina | first5=Monica | last6=Plachetzki | first6=David C. | last7=Collins | first7=Allen G. | last8=Ryan | first8=Joseph F. | page=68 | pmc=5932825 }}</ref>
Trong phân ngành Medusozoa, người ta phân nhỏ hơn thành các lớp: [[Cubozoa|Sứa hộp]] ''(Cubozoa)'', [[Hydrozoa|Họ thủy tức]] ''(Hydrozoa)'', [[Staurozoa|Sứa có cuống]] ''(Staurozoa)'', [[Polypodium hydriforme|Thể tổ chức nhuyễn thể]] và [[Sứa|Họ sứa thông thường]].


== Phân loại ==
== Phân loại ==
Ngành [[Ngành Thích ty bào|Cnidaria]] được nhiều người chấp nhận là [[đơn ngành]] và bao gồm hai nhánh, [[Lớp San hô|Anthozoa]] và [[Medusozoa]]. [[Lớp San hô|Anthozoa]] bao gồm các [[Lớp (sinh học)|phân lớp]] [[Hexacorallia]] (san hô cứng) và [[Octocorallia]] (san hô mềm), cũng như [[Ceriantharia]] (hải quỳ sống trong ống). Có sự ủng hộ mạnh mẽ đối với nhóm này là những sinh vật đầu tiên tách ra khỏi dòng dõi tổ tiên.
Ngành [[Ngành Thích ty bào|Cnidaria]] được nhiều người chấp nhận là [[đơn ngành]] và bao gồm hai nhánh, [[Lớp San hô|Anthozoa]] và [[Medusozoa]]. [[Lớp San hô|Anthozoa]] bao gồm các [[Lớp (sinh học)|phân lớp]] [[Hexacorallia]] (san hô cứng) và [[Octocorallia]] (san hô mềm), cũng như [[Ceriantharia]] (hải quỳ sống trong ống). Có sự ủng hộ mạnh mẽ đối với nhóm này là những sinh vật đầu tiên tách ra khỏi dòng dõi tổ tiên.<ref name=Wagele>{{cite book | author1=J. Wolfgang Wägele | author2=Thomas Bartolomaeus | title=Deep Metazoan Phylogeny: The Backbone of the Tree of Life: New insights from analyses of molecules, morphology, and theory of data analysis | url=https://books.google.com/books?id=3zvoBQAAQBAJ&pg=PT67 | year=2014 | publisher=De Gruyter | isbn=978-3-11-037296-0 | page=67}}</ref>


Lớp Medusozoa bao gồm các phân lớp [[Staurozoa]], [[Cubozoa]], [[Scyphozoa]] và [[Hydrozoa]], nhưng mối quan hệ giữa các phân lớp này là không rõ ràng. Phân tích bằng cách sử dụng các tiểu đơn vị [[RNA ribosome]] cho thấy rằng trong Medusozoa, Staurozoa là nhóm đầu tiên rẽ ra, với Cubozoa và Scyphozoa tạo thành một nhánh, một nhóm chị-em với [[Hydrozoa]]. Nghiên cứu sâu hơn liên quan đến trình tự các gen ti thể ủng hộ quan điểm này, và việc chúng sở hữu các bộ gen ti thể tuyến tính là bằng chứng nổi bật về tính đơn thể của động vật nguyên sinh.
Lớp Medusozoa bao gồm các phân lớp [[Staurozoa]], [[Cubozoa]], [[Scyphozoa]] và [[Hydrozoa]], nhưng mối quan hệ giữa các phân lớp này là không rõ ràng. Phân tích bằng cách sử dụng các tiểu đơn vị [[RNA ribosome]] cho thấy rằng trong Medusozoa, Staurozoa là nhóm đầu tiên rẽ ra, với Cubozoa và Scyphozoa tạo thành một nhánh, một nhóm chị-em với [[Hydrozoa]]. Nghiên cứu sâu hơn liên quan đến trật tự các gen ti thể ủng hộ quan điểm này,<ref name=Wagele/> và việc chúng sở hữu các bộ gen ti thể tuyến tính là bằng chứng nổi bật về tính đơn thể của Medusozoa.<ref>{{cite journal | author1=Bridge D. | author2=Cunningham C. W. | author3=Schierwater B. | author4=DeSalle R. | author5=Buss L. W. | year=1992 | title=Class–level relationships in the phylum Cnidaria: evidence from mitochondrial genome structure | journal=Proceedings of the National Academy of Sciences USA | volume=89 | issue=18 | pages=8750–8753 | pmid=1356268 | pmc=49998 | doi=10.1073/pnas.89.18.8750 | bibcode=1992PNAS...89.8750B | doi-access=free}}</ref>


Các thuộc tính của lớp [[Polypodiozoa]], chứa một loài đơn lẻ ''[[Polypodium hydriforme]]'', từ lâu vẫn chưa rõ ràng. Loài này là động vật ngoại ký sinh trứng [[Acipenseridae|cá tầm]] và các loài tương tự, có vòng đời đặc biệt. Theo truyền thống, nó được coi là một loài thích ty bào vì sở hữu các tế bào tuyến trùng, nhưng các nghiên cứu phân tử sử dụng trình tự [[18S rDNA]] đã đặt nó gần với [[Myxozoa]] hơn. Các nghiên cứu sâu hơn liên quan đến trình tự 28S rDNA cho thấy rằng nó là một phần của nhánh thủy tức Leptothecata, hoặc một đơn vị phân loại chị em với Hydrozoa, và không gộp nhóm với [[Myxozoa]].
Các thuộc tính của lớp [[Polypodiozoa]], chứa một loài đơn lẻ ''[[Polypodium hydriforme]]'', từ lâu vẫn chưa rõ ràng. Loài này là động vật ngoại ký sinh trứng [[Acipenseridae|cá tầm]] và các loài tương tự, có vòng đời đặc biệt. Theo truyền thống, nó được coi là một loài thích ty bào vì sở hữu các tế bào tuyến trùng, nhưng các nghiên cứu phân tử sử dụng trình tự [[18S rDNA]] đã đặt nó gần với [[Myxozoa]] hơn. Các nghiên cứu sâu hơn liên quan đến trình tự 28S rDNA cho thấy rằng nó là một phần của nhánh thủy tức Leptothecata, hoặc một đơn vị phân loại chị em với Hydrozoa, và không gộp nhóm với [[Myxozoa]].<ref>{{cite journal | author1=Evans Nathaniel M. | author2=Lindner Alberto | author3=Raikova Ekaterina V. | author4=Collins Allen G. | author5=Cartwright Paulyn | year=2008 | title=Phylogenetic placement of the enigmatic parasite, ''Polypodium hydriforme'', within the Phylum Cnidaria | journal=BMC Evolutionary Biology | volume=8 | issue=139 | pages=139 | doi=10.1186/1471-2148-8-139 | pmid=18471296 | pmc=2396633}}</ref>


== Đặc điểm ==
== Đặc điểm ==

Phiên bản lúc 16:59, ngày 25 tháng 9 năm 2021

Medusozoa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Ngành (phylum)Cnidaria
Phân ngành (subphylum)Medusozoa

Medusozoa là một phân ngành trong ngành Cnidaria.[1][2] Nghĩa của từ Medusozoasứa (Tiếng Hy Lạp: μέδουσα; phiên âm: médousa). Đặc điểm chung của các loài thuộc Medusozoa là có khả năng di chuyển và sống độc lập, dị dưỡng trong ngành Cridaria.

Trong phân ngành Medusozoa, người ta phân nhỏ hơn thành các lớp: Sứa hộp (Cubozoa), thủy tức (Hydrozoa), sứa có cuống (Staurozoa), Polypodiozoasứa thông thường (Scyphozoa). Medusozoa được phân biệt là có giai đoạn medusa trong vòng đời thông thường rất phức tạp của chúng, một medusa điển hình có cơ thể hình dù với các tua châm xung quanh phần gờ.[3] Ngoại trừ một số loài thủy tức (Hydrozoa) và Polypodiozoa, tất cả đều có tên gọi thông thường chung là sứa trong giai đoạn medusa bơi lội tự do của chúng.[2][4]

Phân loại

Ngành Cnidaria được nhiều người chấp nhận là đơn ngành và bao gồm hai nhánh, AnthozoaMedusozoa. Anthozoa bao gồm các phân lớp Hexacorallia (san hô cứng) và Octocorallia (san hô mềm), cũng như Ceriantharia (hải quỳ sống trong ống). Có sự ủng hộ mạnh mẽ đối với nhóm này là những sinh vật đầu tiên tách ra khỏi dòng dõi tổ tiên.[5]

Lớp Medusozoa bao gồm các phân lớp Staurozoa, Cubozoa, ScyphozoaHydrozoa, nhưng mối quan hệ giữa các phân lớp này là không rõ ràng. Phân tích bằng cách sử dụng các tiểu đơn vị RNA ribosome cho thấy rằng trong Medusozoa, Staurozoa là nhóm đầu tiên rẽ ra, với Cubozoa và Scyphozoa tạo thành một nhánh, một nhóm chị-em với Hydrozoa. Nghiên cứu sâu hơn liên quan đến trật tự các gen ti thể ủng hộ quan điểm này,[5] và việc chúng sở hữu các bộ gen ti thể tuyến tính là bằng chứng nổi bật về tính đơn thể của Medusozoa.[6]

Các thuộc tính của lớp Polypodiozoa, chứa một loài đơn lẻ Polypodium hydriforme, từ lâu vẫn chưa rõ ràng. Loài này là động vật ngoại ký sinh trứng cá tầm và các loài tương tự, có vòng đời đặc biệt. Theo truyền thống, nó được coi là một loài thích ty bào vì sở hữu các tế bào tuyến trùng, nhưng các nghiên cứu phân tử sử dụng trình tự 18S rDNA đã đặt nó gần với Myxozoa hơn. Các nghiên cứu sâu hơn liên quan đến trình tự 28S rDNA cho thấy rằng nó là một phần của nhánh thủy tức Leptothecata, hoặc một đơn vị phân loại chị em với Hydrozoa, và không gộp nhóm với Myxozoa.[7]

Đặc điểm

Medusozoa khác với Anthozoa ở việc có một giai đoạn medusa trong vòng đời của chúng. Hình thái cơ bản là medusa (thường là giai đoạn trưởng thành hoặc giai đoạn hữu tính), ấu trùng planula polyp, medusa. Đối xứng là tứ diện, với các bộ phận bằng bốn hoặc bội số của bốn.  Các phân tử DNA ty thể có dạng thẳng chứ không phải dạng tròn như ở loài kiến ​​nguyên sinh và hầu hết các loài động vật khác.  Cnidae, tế bào nổ đặc trưng của Cnidaria và được sử dụng để bắt và phòng thủ con mồi, thuộc loại duy nhất, có tuyến trùng nhưng không có tế bào xoắn hoặc tế bào ptychocyst.  Ngược lại, vòng đời của anthozoan liên quan đến một ấu trùng planula định cư và trở thành polyp không cuống, là giai đoạn trưởng thành hoặc sinh dục.

Tham khảo

  • Dữ liệu liên quan tới Medusozoa tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Medusozoa tại Wikimedia Commons
  1. ^ Marques, Antonio C.; Allen G. Collins (tháng 3 năm 2004). “Cladistic analysis of Medusozoa and cnidarian evolution”. Invertebrate Biology. 123 (1). tr. 23–42. doi:10.1111/j.1744-7410.2004.tb00139.x.
  2. ^ a b Zapata, Felipe; Goetz, Freya E.; Smith, Stephen A.; Howison, Mark; Siebert, Stefan; Church, Samuel H.; Sanders, Steven M.; Ames, Cheryl Lewis; McFadden, Catherine S.; France, Scott C.; Daly, Marymegan; Collins, Allen G.; Haddock, Steven H. D.; Dunn, Casey W.; Cartwright, Paulyn (2015). “Phylogenomic Analyses Support Traditional Relationships within Cnidaria”. PLOS ONE. 10 (10): e0139068. Bibcode:2015PLoSO..1039068Z. doi:10.1371/journal.pone.0139068. PMC 4605497. PMID 26465609.
  3. ^ Ruppert, Edward E.; Fox, Richard S.; Barnes, Robert D. (2004). Invertebrate Zoology, ấn bản lần 7. Cengage Learning. tr. 148. ISBN 978-81-315-0104-7.
  4. ^ Kayal, Ehsan; Bentlage, Bastian; Sabrina Pankey, M.; Ohdera, Aki H.; Medina, Monica; Plachetzki, David C.; Collins, Allen G.; Ryan, Joseph F. (2018). “Phylogenomics provides a robust topology of the major cnidarian lineages and insights on the origins of key organismal traits”. BMC Evolutionary Biology. 18: 68. doi:10.1186/s12862-018-1142-0. PMC 5932825.
  5. ^ a b J. Wolfgang Wägele; Thomas Bartolomaeus (2014). Deep Metazoan Phylogeny: The Backbone of the Tree of Life: New insights from analyses of molecules, morphology, and theory of data analysis. De Gruyter. tr. 67. ISBN 978-3-11-037296-0.
  6. ^ Bridge D.; Cunningham C. W.; Schierwater B.; DeSalle R.; Buss L. W. (1992). “Class–level relationships in the phylum Cnidaria: evidence from mitochondrial genome structure”. Proceedings of the National Academy of Sciences USA. 89 (18): 8750–8753. Bibcode:1992PNAS...89.8750B. doi:10.1073/pnas.89.18.8750. PMC 49998. PMID 1356268.
  7. ^ Evans Nathaniel M.; Lindner Alberto; Raikova Ekaterina V.; Collins Allen G.; Cartwright Paulyn (2008). “Phylogenetic placement of the enigmatic parasite, Polypodium hydriforme, within the Phylum Cnidaria”. BMC Evolutionary Biology. 8 (139): 139. doi:10.1186/1471-2148-8-139. PMC 2396633. PMID 18471296.