Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pomacentrus amboinensis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 21: Dòng 21:


== Từ nguyên ==
== Từ nguyên ==
Từ định danh trong [[danh pháp]] được đặt theo tên gọi của [[đảo Ambon]] (thuộc [[quần đảo Maluku]], [[Indonesia]]), nơi mà [[mẫu định danh]] của loài cá này được phát hiện (–''ensis'': hậu tố biểu thị nơi chốn).<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/pomacentridae/|tựa đề=Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae|tác giả=Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2021-11-26}}</ref>
Từ định danh trong [[danh pháp]] được đặt theo tên gọi của [[đảo Ambon]] (thuộc [[quần đảo Maluku]], [[Indonesia]]), nơi mà [[mẫu định danh]] của loài cá này được thu thập (–''ensis'': hậu tố biểu thị nơi chốn).<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/pomacentridae/|tựa đề=Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae|tác giả=Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2021-11-26}}</ref>


== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
Dòng 34: Dòng 34:


== Sinh thái học ==
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''P. amboinensis'' bao gồm [[tảo]] và các loài [[động vật phù du]].<ref name="fishbase" /> ''P. amboinensis'' sống theo từng nhóm nhỏ, gồm một con đực đứng đầu và khoảng 1–7 con cá cái trong [[Hậu cung động vật|hậu cung]] của nó, cũng có thể bao gồm một số con non trong bầy. Khi cá đực được loại bỏ khỏi bầy trong thí nghiệm, cá cái lớn nhất hậu cung sẽ chuyển đổi giới tính trở thành cá đực, thể hiện sự lưỡng tính ở ''P. amboinensis''.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=McCormick|first=Mark I.|year=2016|title=Protogyny in a tropical damselfish: females queue for future benefit|url=https://peerj.com/articles/2198|journal=PeerJ|volume=4|pages=e2198|doi=10.7717/peerj.2198|issn=2167-8359|pmc=PMC4933090|pmid=27413641}}</ref> Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc [[Trứng (sinh học)|trứng]].
Thức ăn của ''P. amboinensis'' bao gồm [[tảo]] và các loài [[động vật phù du]].<ref name="fishbase" /> ''P. amboinensis'' có thể sống đến hơn 6 năm tuổi.<ref name=":0">{{Chú thích tạp chí|last=McCormick|first=Mark I.|year=2016|title=Protogyny in a tropical damselfish: females queue for future benefit|url=https://peerj.com/articles/2198|journal=PeerJ|volume=4|pages=e2198|doi=10.7717/peerj.2198|issn=2167-8359|pmc=PMC4933090|pmid=27413641}}</ref>

''P. amboinensis'' sống theo từng nhóm nhỏ, gồm một con đực đứng đầu và khoảng 1–7 con cá cái trong [[Hậu cung động vật|hậu cung]] của nó, cũng có thể bao gồm một số con non trong bầy. Khi cá đực được loại bỏ khỏi bầy trong thí nghiệm, cá cái lớn nhất hậu cung sẽ chuyển đổi giới tính trở thành cá đực, thể hiện sự lưỡng tính ở ''P. amboinensis''.<ref name=":0" />

Cá cái đẻ [[Trứng (sinh học)|trứng]] trên nền tổ đã được cá đực chuẩn bị từ trước, thường là trên các mẩu [[san hô]] chết hoặc [[vỏ sò]].<ref name=":0" /> Cá đực có nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc đám trứng này cho đến khi chúng nở. Trứng đã được [[thụ tinh]] nở sau khoảng 5 ngày ở nhiệt độ 28°C.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Maddams|first=Jessica Claire|last2=McCormick|first2=Mark Ian|year=2012|title=Not All Offspring Are Created Equal: Variation in Larval Characteristics in a Serially Spawning Damselfish|url=|journal=PLOS ONE|volume=7|issue=11|pages=e48525|doi=10.1371/journal.pone.0048525|issn=1932-6203|pmc=PMC3498294|pmid=23155389}}</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 04:51, ngày 26 tháng 11 năm 2021

Pomacentrus amboinensis
Cá trưởng thành
Cá con
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. amboinensis
Danh pháp hai phần
Pomacentrus amboinensis
Bleeker, 1868
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus dimidiatus Bleeker, 1877

Pomacentrus amboinensis là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1868.

Từ nguyên

Từ định danh trong danh pháp được đặt theo tên gọi của đảo Ambon (thuộc quần đảo Maluku, Indonesia), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

Từ biển Andaman, phạm vi của P. amboinensis trải dài từ vùng biển các nước Đông Nam Á đến hai vùng MicronesiaMelanesia, giới hạn ở phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản),[2] xa hơn ở phía nam đến Úc (từ quần đảo Dampier vòng qua phía bắc đến rạn san hô Great Barrier[3]). Tại Việt Nam, P. amboinensis được ghi nhận dọc theo vùng bờ biển Khánh HòaNinh Thuận[4], Phú Yên,[5] cù lao Chàm,[6] Côn Đảoquần đảo Trường Sa.[7]

P. amboinensis sinh sống tập trung trên nền đáy cát, gần những rạn san hô viền bờ hoặc trong các đầm phá ở độ sâu đến 40 m.[8]

Mô tả

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. amboinensis là 11 cm. Cơ thể của P. amboinensismàu vàng (đôi khi phớt màu tím nhạt), có một đốm nhỏ trên nắp mang và một đốm lớn hơn ở gốc vây ngực. Đầu có nhiều vệt đốm màu hồng tím. Cá con có một đốm đen lớn ở ngay sau vây lưng; đốm này sẽ tiêu biến khi trưởng thành.[9]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[10]

Sinh thái học

Thức ăn của P. amboinensis bao gồm tảo và các loài động vật phù du.[8] P. amboinensis có thể sống đến hơn 6 năm tuổi.[11]

P. amboinensis sống theo từng nhóm nhỏ, gồm một con đực đứng đầu và khoảng 1–7 con cá cái trong hậu cung của nó, cũng có thể bao gồm một số con non trong bầy. Khi cá đực được loại bỏ khỏi bầy trong thí nghiệm, cá cái lớn nhất hậu cung sẽ chuyển đổi giới tính trở thành cá đực, thể hiện sự lưỡng tính ở P. amboinensis.[11]

Cá cái đẻ trứng trên nền tổ đã được cá đực chuẩn bị từ trước, thường là trên các mẩu san hô chết hoặc vỏ sò.[11] Cá đực có nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc đám trứng này cho đến khi chúng nở. Trứng đã được thụ tinh nở sau khoảng 5 ngày ở nhiệt độ 28°C.[12]

Tham khảo

  1. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ Bray, D. J. (2018). “Ambon Damsel, Pomacentrus amboinensis Bleeker 1868”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Long, Nguyen Van; Dat, Mai Xuan (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Capuli, Estelita Emily; Jansalin, Jeremiah Glenn (biên tập). Pomacentrus philippinus Evermann & Seale, 1907”. FishBase. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus amboinensis trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  9. ^ Pomacentrus amboinensis Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 275. ISBN 978-0824818951.
  11. ^ a b c McCormick, Mark I. (2016). “Protogyny in a tropical damselfish: females queue for future benefit”. PeerJ. 4: e2198. doi:10.7717/peerj.2198. ISSN 2167-8359. PMC 4933090. PMID 27413641.Quản lý CS1: định dạng PMC (liên kết)
  12. ^ Maddams, Jessica Claire; McCormick, Mark Ian (2012). “Not All Offspring Are Created Equal: Variation in Larval Characteristics in a Serially Spawning Damselfish”. PLOS ONE. 7 (11): e48525. doi:10.1371/journal.pone.0048525. ISSN 1932-6203. PMC 3498294. PMID 23155389.Quản lý CS1: định dạng PMC (liên kết)