Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chất điện ly”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Chất điện ly''' (hay '''chất điện giải''', '''chất điện phân'''; [[tiếng Anh]]: '''electrolyte''') là môi trường chứa các [[ion]] [[dẫn điện]] thông qua sự chuyển động của các ion đó, nhưng không dẫn [[electron]].<ref>{{Cite journal|last1=Enderby|first1=J E|last2=Neilson|first2=G W|date=1981-06-01|title=The structure of electrolyte solutions|url=https://iopscience.iop.org/article/10.1088/0034-4885/44/6/001|journal=Reports on Progress in Physics|volume=44|issue=6|pages=593–653|doi=10.1088/0034-4885/44/6/001|issn=0034-4885|archive-url=https://web.archive.org/web/20211218145748/https://iopscience.iop.org/article/10.1088/0034-4885/44/6/001|archive-date=18 December 2021|access-date=18 December 2021|s2cid=250852242|url-status=live}}</ref><ref name=":0">{{Cite book|url=http://worldcat.org/oclc/1202758685|title=Battery technology crash course : a concise introduction|last=Petrovic|first=Slobodan|date=29 October 2020|isbn=978-3-030-57269-3|oclc=1202758685}}</ref><ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=l-C7DwAAQBAJ&dq=introduction+electrolytes&pg=PA137|title=Polymer Electrolytes: Characterization Techniques and Energy Applications|last1=Winie|first1=Tan|last2=Arof|first2=Abdul K.|last3=Thomas|first3=Sabu|date=2020-02-18|publisher=John Wiley & Sons|isbn=978-3-527-34200-6|language=en}}</ref> Chất điện ly bao gồm hầu hết các [[Muối (hóa học)|muối]] hòa tan, [[acid]] và [[Base (hóa học)|base]] hòa tan trong dung môi phân cực, chẳng hạn như [[nước]]. Khi hòa tan, chất này phân tách thành [[cation]] và [[anion]], phân tán đồng đều trong dung môi. Chất điện ly trạng thái rắn cũng tồn tại. Trong y học và đôi khi trong hóa học, thuật ngữ chất điện ly dùng để chỉ chất bị hòa tan.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=Xs0YqSKqAlcC&dq=basics+electrolyte&pg=PA18|title=Fluids and Electrolytes|last=Wilkins|first=Lippincott Williams &|date=2007|publisher=Lippincott Williams & Wilkins|isbn=978-1-58255-923-0|language=en}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/electrolyte|title=electrolyte|date=2011-02-02|website=National Cancer Institute|language=en|archive-url=https://web.archive.org/web/20180423090514/https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/electrolyte|archive-date=23 April 2018|url-status=live|access-date=2021-12-18}}</ref>
{{chú thích trong bài}}


== Từ nguyên ==
Một '''chất điện li''' (hay '''chất điện giải''', '''chất điện phân''') là một chất được [[điện li]] khi hòa tan trong các [[dung môi]] điện li thích hợp như [[tính chất của nước|nước]]. Theo cách giải thích này, chất điện li bao gồm đa số các muối tan trừ các muối của Hg (HgCl2, Hg(CN)2,...), các [[axít]] và [[base]]. Một số khí, như [[hidrô chloride]], dưới các điều kiện nhiệt độ cao hay áp suất thấp cũng có thể hoạt động như các chất điện giải. Các dung dịch điện giải cũng có thể là kết quả từ sự hòa tan một số các [[polyme]] thiên nhiên (ví dụ như [[DNA]], các [[polypeptide]]) và [[polyme nhân tạo]] (ví dụ như [[polystyrene sulfonate]]), được gọi là các [[polyelectrolyte]], chứa các [[nhóm chức]] tích điện thế.
Trong [[tiếng Anh]], ''electrolyte'' đựoc bắt nguồn từ [[tiếng Hy Lạp cổ đại]] ήλεκτρο- (ēlectro-) là tiền tố liên quan đến điện, và λυτός (lytos) nghĩa là "có thể được cởi hoặc nới lỏng".<ref>{{Cite web|url=https://byjus.com/chemistry/electrolytes/|title=Electrolyte - Definition, List of Electrolytes and Examples with Videos|website=BYJUS|language=en-US|archive-url=https://web.archive.org/web/20230203002001/https://byjus.com/chemistry/electrolytes/|archive-date=3 February 2023|url-status=live|access-date=2022-07-10}}</ref>

== Nguồn gốc tên gọi ==
Trong tiếng Anh, chất điện li gọi là electrolyte và đựoc bắt nguồn từ [[tiếng Hy Lạp cổ đại]] với ήλεκτρο- (ēlectro-) là tiền tố liên quan đến điện, và λυτός (lytos) nghĩa là "có thể được cởi hoặc nới lỏng".


== Lịch sử ==
== Lịch sử ==
[[Svante Arrhenius]], trong luận văn tiến sĩ của ông năm 1884, đã đưa ra lời giải thích cho việc các tinh thể muối rắn phân ly thành các hạt tích điện khi hòa tan, và đây cũng là công trình này giúp ông đạt giải [[Nobel hóa học|Nobel Hóa học]] năm 1903. Giải thích của Arrhenius là khi tạo thành một dung dịch, muối phân ly thành các hạt mang [[điện tích]] mà [[Michael Faraday]] đã đặt tên là "[[ion]]" vào nhiều năm trước đó. Faraday tin rằng các ion được hình thành trong quá trình [[điện phân]]. Trong luận án của ông, Arrhenius đề xuất rằng, ngay cả khi không có [[dòng điện]], các dung dịch muối vẫn chứa các ion, và từ đó có thể suy ra rằng [[phản ứng hóa học]] trong dung dịch là phản ứng giữa các ion với nhau.
[[Svante Arrhenius]], trong luận văn tiến sĩ của ông năm 1884, đã đưa ra lời giải thích cho việc các tinh thể muối rắn phân ly thành các hạt tích điện khi hòa tan, và đây cũng là công trình này giúp ông đạt giải [[Danh sách người đoạt giải Nobel Hóa học|Nobel Hóa học]] năm 1903.<ref>{{cite web|url=https://www.nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/1903/index.html|title=The Nobel Prize in Chemistry 1903|archive-url=https://web.archive.org/web/20180708044958/https://www.nobelprize.org/nobel_prizes/chemistry/laureates/1903/index.html|archive-date=8 July 2018|url-status=live|access-date=5 January 2017}}</ref><ref name="columbia">{{cite book|url=https://archive.org/details/newcolumbiaencyc00harr/page/155|title=The New Columbia Encyclopedia|date=1975|publisher=Columbia University|isbn=978-0-231035-729|editor1-last=Harris|editor1-first=William|edition=4th|location=New York City|page=[https://archive.org/details/newcolumbiaencyc00harr/page/155 155]|editor2-last=Levey|editor2-first=Judith|url-access=registration}}</ref><ref name="EncBrit">{{cite book|title=The New Encyclopædia Britannica|date=1992|publisher=Encyclopædia Britannica, Inc.|isbn=978-085-229553-3|editor1-last=McHenry|editor1-first=Charles|edition=15|volume=1|location=Chicago|page=587|bibcode=1991neb..book.....G}}</ref><ref name="SciBio">{{cite book|title=Dictionary of Scientific Biography|date=1970|publisher=Charles Scribner's Sons|isbn=978-0-684101-125|editor1-last=Cillispie|editor1-first=Charles|edition=1|location=New York City|pages=296–302}}</ref> Giải thích của Arrhenius là khi tạo thành một dung dịch, muối phân ly thành các hạt mang [[điện tích]] mà [[Michael Faraday]] đã đặt tên là "[[ion]]" vào nhiều năm trước đó. Faraday tin rằng các ion được hình thành trong quá trình [[điện phân]]. Trong luận án của ông, Arrhenius đề xuất rằng, ngay cả khi không có [[dòng điện]], các dung dịch muối vẫn chứa các ion, và từ đó có thể suy ra rằng [[phản ứng hóa học]] trong dung dịch là phản ứng giữa các ion.<ref name="columbia" /><ref name="EncBrit" /><ref name="SciBio" />


==Xem thêm==
==Xem thêm==
* [[Chất điện li mạnh]]
* [[Chất điện ly mạnh]]
* [[ITIES]]
* [[ITIES]]


==Chú thích==
==Tham khảo==
{{tham khảo||Harvard=}}
{{tham khảo||Harvard=}}
==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
*[http://scitation.aip.org/content/aip/journal/jcp/32/4/10.1063/1.1730863 electrolyte mixtures] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160817162541/http://scitation.aip.org/content/aip/journal/jcp/32/4/10.1063/1.1730863 |date=2016-08-17 }} Chất điện li được biết đến bởi nhà phát minh Nicola Tesla năm 1942. chất điện li được du nhập vào Việt Nam năm 1972 bởi nhà vật lí học gốc Việt Nguyễn Hoàng Nhật.
*[http://scitation.aip.org/content/aip/journal/jcp/32/4/10.1063/1.1730863 Electrolyte mixtures] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160817162541/http://scitation.aip.org/content/aip/journal/jcp/32/4/10.1063/1.1730863 |date=2016-08-17 }}


{{sơ khai hóa học}}
{{sơ khai hóa học}}

Phiên bản lúc 13:58, ngày 17 tháng 7 năm 2023

Chất điện ly (hay chất điện giải, chất điện phân; tiếng Anh: electrolyte) là môi trường chứa các ion dẫn điện thông qua sự chuyển động của các ion đó, nhưng không dẫn electron.[1][2][3] Chất điện ly bao gồm hầu hết các muối hòa tan, acidbase hòa tan trong dung môi phân cực, chẳng hạn như nước. Khi hòa tan, chất này phân tách thành cationanion, phân tán đồng đều trong dung môi. Chất điện ly trạng thái rắn cũng tồn tại. Trong y học và đôi khi trong hóa học, thuật ngữ chất điện ly dùng để chỉ chất bị hòa tan.[4][5]

Từ nguyên

Trong tiếng Anh, electrolyte đựoc bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại ήλεκτρο- (ēlectro-) là tiền tố liên quan đến điện, và λυτός (lytos) nghĩa là "có thể được cởi hoặc nới lỏng".[6]

Lịch sử

Svante Arrhenius, trong luận văn tiến sĩ của ông năm 1884, đã đưa ra lời giải thích cho việc các tinh thể muối rắn phân ly thành các hạt tích điện khi hòa tan, và đây cũng là công trình này giúp ông đạt giải Nobel Hóa học năm 1903.[7][8][9][10] Giải thích của Arrhenius là khi tạo thành một dung dịch, muối phân ly thành các hạt mang điện tíchMichael Faraday đã đặt tên là "ion" vào nhiều năm trước đó. Faraday tin rằng các ion được hình thành trong quá trình điện phân. Trong luận án của ông, Arrhenius đề xuất rằng, ngay cả khi không có dòng điện, các dung dịch muối vẫn chứa các ion, và từ đó có thể suy ra rằng phản ứng hóa học trong dung dịch là phản ứng giữa các ion.[8][9][10]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Enderby, J E; Neilson, G W (1 tháng 6 năm 1981). “The structure of electrolyte solutions”. Reports on Progress in Physics. 44 (6): 593–653. doi:10.1088/0034-4885/44/6/001. ISSN 0034-4885. S2CID 250852242. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Petrovic, Slobodan (29 tháng 10 năm 2020). Battery technology crash course : a concise introduction. ISBN 978-3-030-57269-3. OCLC 1202758685.
  3. ^ Winie, Tan; Arof, Abdul K.; Thomas, Sabu (18 tháng 2 năm 2020). Polymer Electrolytes: Characterization Techniques and Energy Applications (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. ISBN 978-3-527-34200-6.
  4. ^ Wilkins, Lippincott Williams & (2007). Fluids and Electrolytes (bằng tiếng Anh). Lippincott Williams & Wilkins. ISBN 978-1-58255-923-0.
  5. ^ “electrolyte”. National Cancer Institute (bằng tiếng Anh). 2 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “Electrolyte - Definition, List of Electrolytes and Examples with Videos”. BYJUS (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ “The Nobel Prize in Chemistry 1903”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ a b Harris, William; Levey, Judith biên tập (1975). The New Columbia Encyclopedia (ấn bản 4). New York City: Columbia University. tr. 155. ISBN 978-0-231035-729.
  9. ^ a b McHenry, Charles biên tập (1992). The New Encyclopædia Britannica. 1 (ấn bản 15). Chicago: Encyclopædia Britannica, Inc. tr. 587. Bibcode:1991neb..book.....G. ISBN 978-085-229553-3.
  10. ^ a b Cillispie, Charles biên tập (1970). Dictionary of Scientific Biography (ấn bản 1). New York City: Charles Scribner's Sons. tr. 296–302. ISBN 978-0-684101-125.

Liên kết ngoài