Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Băng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes1) (#TASK3QUEUE)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:
[[Tập tin:SnowflakesWilsonBentley.jpg|nhỏ|Các dạng hoa tuyết, [[Wilson Bentley]], 1902.]]
[[Tập tin:SnowflakesWilsonBentley.jpg|nhỏ|Các dạng hoa tuyết, [[Wilson Bentley]], 1902.]]


'''Băng''' hay '''nước đá''' là dạng [[Chất rắn|rắn]] của [[nước]]. Dạng tồn tại phổ biến nhất của băng là I<sub>h</sub>, hình thành khi nước đông đặc tại 0 độ C (273.15 [[Kelvin|K]], 32 độ [[độ Fahrenheit|°F]]) tại áp suất khí quyển tiêu chuẩn, có tỉ trọng nhỏ hơn nước lỏng. Băng xuất hiện trong tự nhiên qua các dạng như tuyết, [[mưa đá]], [[sông băng]], các tảng băng địa cực.<ref>{{chú thích tạp chí |url=http://www.jhuapl.edu/techdigest/TD/td2602/Prockter.pdf |title=Ice in the Solar System |author=Prockter, Louise M. |journal=Johns Hopkins APL Technical Digest |volume=26 |issue=2 |year=2005 |page=175 |access-date = ngày 11 tháng 4 năm 2014 |archive-date = ngày 19 tháng 3 năm 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150319063545/http://www.jhuapl.edu/techdigest/TD/td2602/Prockter.pdf |url-status=dead }}</ref>
'''Băng''' hay '''nước đá''' là dạng [[Chất rắn|rắn]] của [[nước]]. Dạng tồn tại phổ biến nhất của băng là [[Băng Ih|I<sub>h</sub>]], hình thành khi nước đông đặc tại 32 [[Độ Fahrenheit|°F]], 0 [[Độ Celsius|°C]], hay 273,15 [[Kelvin|K]]<ref>{{Cite web|url=https://flexbooks.ck12.org/cbook/ck-12-chemistry-flexbook-2.0/section/15.2/primary/lesson/structure-of-ice-chem/|title=CK-12 Chemistry for High School 15.2 Structure of Ice|website=ck12.org|language=en|access-date=2023-08-17}}</ref> tại [[áp suất khí quyển]] tiêu chuẩn, có tỷ trọng nhỏ hơn nước lỏng. Là một chất rắn vô kết tinh tự nhiên cấu trúc trật tự, băng được coi một [[khoáng chất]].<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=WFefWAq1Sh0C&pg=PA90|title=Methane Gas Hydrate|last=Demirbas|first=Ayhan|date=2010|publisher=Springer Science & Business Media|isbn=978-1-84882-872-8|page=90}}</ref><ref>{{cite web|url=https://www.minerals.net/mineral/ice.aspx|title=The Mineral Ice|website=minerals.net|access-date=2019-01-09}}</ref>

Trong [[hệ Mặt Trời]], băng rất dồi dào và xuất hiện một cách tự nhiên từ nơi gần [[Mặt Trời]] như [[Sao Thủy]] cho đến nơi xa Mặt Trời như các vật thể trong [[đám mây Oort]]. Ngoài hệ Mặt Trời, nó xuất hiện dưới dạng [[băng liên sao]]. Nó có nhiều trên bề mặt [[Trái Đất]] – đặc biệt là [[Polar ice cap|ở các vùng cực]] và phía trên [[snow line]]<ref>{{cite journal|author=Prockter, Louise M.|year=2005|title=Ice in the Solar System|url=http://www.jhuapl.edu/techdigest/TD/td2602/Prockter.pdf|journal=Johns Hopkins APL Technical Digest|volume=26|issue=2|page=175|archive-url=https://web.archive.org/web/20150319063545/http://www.jhuapl.edu/techdigest/TD/td2602/Prockter.pdf|archive-date=19 March 2015|access-date=21 December 2013|url-status=dead}}</ref> – và, như một dạng [[giáng thủy]] và [[Ngưng kết (chuyển pha)|ngưng kết]], nó đóng vai trò quan trọng trong [[chu trình nước]] và khí hậu của Trái Đất.


== Tính chất vật lý ==
== Tính chất vật lý ==
Dòng 10: Dòng 12:
Băng có thể là một trong 19 pha tinh thể rắn đã biết của nước, hoặc ở trạng thái rắn vô định hình ở các [[khối lượng riêng]] khác nhau.<ref name=":1">{{chú thích báo|last1=Metcalfe|first1=Tom|date=9 March 2021|title=Exotic crystals of 'ice 19' discovered|language=en|work=Live Science|url=https://www.livescience.com/exotic-ice-19-discovered.html}}</ref>
Băng có thể là một trong 19 pha tinh thể rắn đã biết của nước, hoặc ở trạng thái rắn vô định hình ở các [[khối lượng riêng]] khác nhau.<ref name=":1">{{chú thích báo|last1=Metcalfe|first1=Tom|date=9 March 2021|title=Exotic crystals of 'ice 19' discovered|language=en|work=Live Science|url=https://www.livescience.com/exotic-ice-19-discovered.html}}</ref>


Hầu hết các chất lỏng dưới áp suất tăng đều đóng băng ở nhiệt độ ''cao hơn'' vì áp suất giúp giữ các phân tử lại với nhau. Tuy nhiên, các [[liên kết hydro]] mạnh trong nước khiến nó trở nên khác biệt: đối với một số áp suất cao hơn 1 atm (0,10 MPa), nước đóng băng ở nhiệt độ ''dưới'' 0 °C, như thể hiện trong [[biểu đồ pha]] bên dưới. Sự tan băng dưới áp suất cao được cho là góp phần vào sự chuyển động của [[sông băng]].<ref>{{chú thích web|url=http://nsidc.org/cryosphere/glaciers/life-glacier.html|title=The Life of a Glacier|publisher=National Snow and Data Ice Center|archive-url=https://web.archive.org/web/20141215195325/http://nsidc.org/cryosphere/glaciers/life-glacier.html|archive-date=15 December 2014|url-status=dead<!--Updated content is available but does not verify the claim -->}}</ref>
Hầu hết các [[chất lỏng]] dưới áp suất tăng đều đóng băng ở nhiệt độ ''cao hơn'' vì áp suất giúp giữ các [[phân tử]] lại với nhau. Tuy nhiên, các [[liên kết hydro]] mạnh trong nước khiến nó trở nên khác biệt: đối với một số áp suất cao hơn 1 atm (0,10 MPa), nước đóng băng ở nhiệt độ ''dưới'' 0 °C, như thể hiện trong [[biểu đồ pha]] bên dưới. Sự tan băng dưới áp suất cao được cho là góp phần vào sự chuyển động của [[sông băng]].<ref>{{chú thích web|url=http://nsidc.org/cryosphere/glaciers/life-glacier.html|title=The Life of a Glacier|publisher=National Snow and Data Ice Center|archive-url=https://web.archive.org/web/20141215195325/http://nsidc.org/cryosphere/glaciers/life-glacier.html|archive-date=15 December 2014|url-status=dead<!--Updated content is available but does not verify the claim -->}}</ref>


[[Tập tin:Phase diagram of water.svg|Biểu đồ các dạng thù hình của nước]]
[[Tập tin:Phase diagram of water.svg|Biểu đồ các dạng thù hình của nước]]


Băng, nước và [[hơi nước]] có thể cùng tồn tại ở [[điểm ba]], chính xác là ở nhiệt độ {{cvt|273,16|K|C}} và ở áp suất 611,657 [[Pascal (đơn vị)|Pa]].<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Wagner|first1=Wolfgang|last2=Saul|first2=A.|last3=Pruss|first3=A.|date=May 1994|title=International Equations for the Pressure Along the Melting and Along the Sublimation Curve of Ordinary Water Substance|journal=Journal of Physical and Chemical Reference Data|volume=23|issue=3|pages=515–527|bibcode=1994JPCRD..23..515W|doi=10.1063/1.555947}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last1=Murphy|first1=D. M.|year=2005|title=Review of the vapour pressures of ice and supercooled water for atmospheric applications|url=https://zenodo.org/record/1236243|journal=Quarterly Journal of the Royal Meteorological Society|volume=131|issue=608|pages=1539–1565|bibcode=2005QJRMS.131.1539M|doi=10.1256/qj.04.94|s2cid=122365938}}</ref>
Băng, nước và [[hơi nước]] có thể cùng tồn tại ở [[Điểm ba#Điểm ba trạng thái của nước|điểm ba]], chính xác là ở nhiệt độ {{cvt|273,16|K|C}} và ở áp suất 611,657 [[Pascal (đơn vị)|Pa]].<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Wagner|first1=Wolfgang|last2=Saul|first2=A.|last3=Pruss|first3=A.|date=May 1994|title=International Equations for the Pressure Along the Melting and Along the Sublimation Curve of Ordinary Water Substance|journal=Journal of Physical and Chemical Reference Data|volume=23|issue=3|pages=515–527|bibcode=1994JPCRD..23..515W|doi=10.1063/1.555947}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last1=Murphy|first1=D. M.|year=2005|title=Review of the vapour pressures of ice and supercooled water for atmospheric applications|url=https://zenodo.org/record/1236243|journal=Quarterly Journal of the Royal Meteorological Society|volume=131|issue=608|pages=1539–1565|bibcode=2005QJRMS.131.1539M|doi=10.1256/qj.04.94|s2cid=122365938}}</ref>


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
Dòng 42: Dòng 44:


{{Băng}}
{{Băng}}

{{sơ khai}}


[[Thể loại:Nước đá| ]]
[[Thể loại:Nước đá| ]]

Phiên bản lúc 14:00, ngày 4 tháng 9 năm 2023

Một khối băng tự nhiên.
Sông băng.
Các dạng hoa tuyết, Wilson Bentley, 1902.

Băng hay nước đá là dạng rắn của nước. Dạng tồn tại phổ biến nhất của băng là Ih, hình thành khi nước đông đặc tại 32 °F, 0 °C, hay 273,15 K[1] tại áp suất khí quyển tiêu chuẩn, có tỷ trọng nhỏ hơn nước lỏng. Là một chất rắn vô cơ kết tinh tự nhiên có cấu trúc có trật tự, băng được coi là một khoáng chất.[2][3]

Trong hệ Mặt Trời, băng rất dồi dào và xuất hiện một cách tự nhiên từ nơi gần Mặt Trời như Sao Thủy cho đến nơi xa Mặt Trời như các vật thể trong đám mây Oort. Ngoài hệ Mặt Trời, nó xuất hiện dưới dạng băng liên sao. Nó có nhiều trên bề mặt Trái Đất – đặc biệt là ở các vùng cực và phía trên snow line[4] – và, như một dạng giáng thủyngưng kết, nó đóng vai trò quan trọng trong chu trình nước và khí hậu của Trái Đất.

Tính chất vật lý

Các pha của nước

Băng có thể là một trong 19 pha tinh thể rắn đã biết của nước, hoặc ở trạng thái rắn vô định hình ở các khối lượng riêng khác nhau.[5]

Hầu hết các chất lỏng dưới áp suất tăng đều đóng băng ở nhiệt độ cao hơn vì áp suất giúp giữ các phân tử lại với nhau. Tuy nhiên, các liên kết hydro mạnh trong nước khiến nó trở nên khác biệt: đối với một số áp suất cao hơn 1 atm (0,10 MPa), nước đóng băng ở nhiệt độ dưới 0 °C, như thể hiện trong biểu đồ pha bên dưới. Sự tan băng dưới áp suất cao được cho là góp phần vào sự chuyển động của sông băng.[6]

Biểu đồ các dạng thù hình của nước

Băng, nước và hơi nước có thể cùng tồn tại ở điểm ba, chính xác là ở nhiệt độ 273,16 K (0,01 °C) và ở áp suất 611,657 Pa.[7][8]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “CK-12 Chemistry for High School 15.2 Structure of Ice”. ck12.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ Demirbas, Ayhan (2010). Methane Gas Hydrate. Springer Science & Business Media. tr. 90. ISBN 978-1-84882-872-8.
  3. ^ “The Mineral Ice”. minerals.net. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ Prockter, Louise M. (2005). “Ice in the Solar System” (PDF). Johns Hopkins APL Technical Digest. 26 (2): 175. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ Metcalfe, Tom (9 tháng 3 năm 2021). “Exotic crystals of 'ice 19' discovered”. Live Science (bằng tiếng Anh).
  6. ^ “The Life of a Glacier”. National Snow and Data Ice Center. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ Wagner, Wolfgang; Saul, A.; Pruss, A. (tháng 5 năm 1994). “International Equations for the Pressure Along the Melting and Along the Sublimation Curve of Ordinary Water Substance”. Journal of Physical and Chemical Reference Data. 23 (3): 515–527. Bibcode:1994JPCRD..23..515W. doi:10.1063/1.555947.
  8. ^ Murphy, D. M. (2005). “Review of the vapour pressures of ice and supercooled water for atmospheric applications”. Quarterly Journal of the Royal Meteorological Society. 131 (608): 1539–1565. Bibcode:2005QJRMS.131.1539M. doi:10.1256/qj.04.94. S2CID 122365938.

Liên kết ngoài