Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Myripristis kuntee”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 27: Dòng 27:


== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
''M. kuntee'' có phân bố rộng khắp khu vực [[Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương]], từ Đông Phi trải dài về phía đông đến [[quần đảo Hawaii]] và [[quần đảo Marquises]], ngược lên phía bắc đến đảo [[Shikoku]] ([[Nhật Bản]], gồm cả [[quần đảo Ogasawara]]), về phía nam đến [[bãi cạn Aliwal]] ([[Nam Phi]]), [[Úc]] (gồm cả [[đảo Lord Howe]]) và [[Tonga]].<ref name="iucn">{{chú thích IUCN|title=''Myripristis kuntee''|page=e.T67871020A115435689|year=2016|volume=2016|errata=2017|authors=Williams, I. & Greenfield, D.|doi=10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67871020A67871830.en|access-date=2023-12-15}}</ref>
''M. kuntee'' có phân bố rộng khắp khu vực [[Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương]], từ Đông Phi trải dài về phía đông đến [[quần đảo Hawaii]] và [[quần đảo Marquises]], ngược lên phía bắc đến đảo [[Shikoku]]<ref name="iucn">{{chú thích IUCN|title=''Myripristis kuntee''|page=e.T67871020A115435689|year=2016|volume=2016|errata=2017|authors=Williams, I. & Greenfield, D.|doi=10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67871020A67871830.en|access-date=2023-12-15}}</ref> ([[Nhật Bản]], gồm cả [[quần đảo Ogasawara]]), về phía nam đến [[bãi cạn Aliwal]] ([[Nam Phi]]), [[Úc]] (gồm cả [[đảo Lord Howe]]) và [[Tonga]].<ref>{{Cof record|spid=14370|title=''Myripristis kuntee''|access-date=2023-12-15}}</ref>


''M. kuntee'' sống trên các [[rạn san hô viền bờ]] và [[đầm phá]] ở độ sâu đến ít nhất là 100 m.<ref name="fb">{{FishBase species|Myripristis|kuntee}}</ref>
''M. kuntee'' sống trên các [[rạn san hô viền bờ]] và [[đầm phá]] ở độ sâu đến ít nhất là 100 m.<ref name="fb">{{FishBase species|Myripristis|kuntee}}</ref>
Dòng 34: Dòng 34:
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở ''M. kuntee'' là 26 cm.<ref name="fb" /> Cá có màu đỏ, thân dưới [[đường bên]] màu hồng ánh bạc. Vạch nâu đỏ từ phía trên của nắp mang thẳng xuống gốc vây ngực. Các vây màu đỏ ngoại trừ gai vây lưng có màu vàng cam ở gần mép. Vệt nâu băng qua [[đồng tử]]. Đốm đỏ tươi ở chóp vây lưng mềm và vây hậu môn.
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở ''M. kuntee'' là 26 cm.<ref name="fb" /> Cá có màu đỏ, thân dưới [[đường bên]] màu hồng ánh bạc. Vạch nâu đỏ từ phía trên của nắp mang thẳng xuống gốc vây ngực. Các vây màu đỏ ngoại trừ gai vây lưng có màu vàng cam ở gần mép. Vệt nâu băng qua [[đồng tử]]. Đốm đỏ tươi ở chóp vây lưng mềm và vây hậu môn.


Số gai ở vây lưng: 11; Số tia ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia ở vây hậu môn: 14–16; Số vảy đường bên: 37–44.<ref name="fao">{{Chú thích sách|title=The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2|year=1999|authors=J. E. Randall & D. W. Greenfield|editor=Kent E. Carpenter & Volker H. Niem|chapter=Holocentridae|chapter-url=https://www.fao.org/3/x2400e/x2400e15.pdf|publisher=[[FAO]]|location=[[Roma]]|page=2241|isbn=92-5-104301-9}}</ref>
Số gai ở vây lưng: 11; Số tia ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia ở vây hậu môn: 14–16; Số vảy đường bên: 37–44.<ref name="fao">{{Chú thích sách|title=The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2|year=1999|authors=John E. Randall & David W. Greenfield|editor=Kent E. Carpenter & Volker H. Niem|chapter=Holocentridae|chapter-url=https://www.fao.org/3/x2400e/x2400e15.pdf|publisher=[[FAO]]|location=[[Roma]]|page=2241|isbn=92-5-104301-9}}</ref>


== Sinh thái ==
== Sinh thái ==
''M. kuntee'' thường xuất hiện theo đàn lớn, trú ẩn trong hang hoặc dưới gờ đá vào [[ban ngày]], hoặc ở những khu vực có [[san hô cứng]] dạng lá hoặc [[tổ ong]] phát triển.<ref name="fb" />
''M. kuntee'' thường xuất hiện theo đàn lớn, trú ẩn trong hang hoặc dưới gờ đá vào [[ban ngày]], hoặc ở những khu vực có [[san hô cứng]] dạng lá hoặc [[tổ ong]] phát triển.<ref name="fb" />

''M. kuntee'' có thể tạo ra âm thanh như nhiều loài cá sơn đá khác, và cấu trúc tạo âm thanh của loài này đã được mô tả bởi Parmentier và cộng sự (2011).<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Parmentier|first=Eric|last2=Vandewalle|first2=Pierre|last3=Brié|first3=Christophe|last4=Dinraths|first4=Laura|last5=Lecchini|first5=David|year=2011|title=Comparative study on sound production in different Holocentridae species|url=|journal=Frontiers in Zoology|volume=8|issue=1|pages=12|doi=10.1186/1742-9994-8-12|issn=1742-9994|pmc=3126766|pmid=21609479}}</ref>

== Thương mại ==
Mặc dù các loài ''Myripristis'' có giá trị trong [[nghề cá]] quy mô nhỏ, ''M. kuntee'' lại không phải loài được nhắm mục tiêu do kích thước nhỏ của chúng.<ref name="fao" />


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 13:02, ngày 15 tháng 12 năm 2023

Myripristis kuntee
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Phân họ (subfamilia)Myripristinae
Chi (genus)Myripristis
Loài (species)M. kuntee
Danh pháp hai phần
Myripristis kuntee
Valenciennes, 1831
Danh pháp đồng nghĩa
  • Myripristis borbonicus Valenciennes, 1831
  • Myripristes multiradiatus Günther, 1874
  • Myripristis phaeopus Seale, 1906

Myripristis kuntee là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

Từ định danh kuntee bắt nguồn từ Sullanaroo-kuntee, tên thường gọi của Myripristis murdjan (mà Valenciennes nhầm lẫn với loài này) tại bờ biển thành phố Visakhapatnam (Ấn Độ).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

M. kuntee có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, từ Đông Phi trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaiiquần đảo Marquises, ngược lên phía bắc đến đảo Shikoku[1] (Nhật Bản, gồm cả quần đảo Ogasawara), về phía nam đến bãi cạn Aliwal (Nam Phi), Úc (gồm cả đảo Lord Howe) và Tonga.[3]

M. kuntee sống trên các rạn san hô viền bờđầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 100 m.[4]

Mô tả

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. kuntee là 26 cm.[4] Cá có màu đỏ, thân dưới đường bên màu hồng ánh bạc. Vạch nâu đỏ từ phía trên của nắp mang thẳng xuống gốc vây ngực. Các vây màu đỏ ngoại trừ gai vây lưng có màu vàng cam ở gần mép. Vệt nâu băng qua đồng tử. Đốm đỏ tươi ở chóp vây lưng mềm và vây hậu môn.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia ở vây hậu môn: 14–16; Số vảy đường bên: 37–44.[5]

Sinh thái

M. kuntee thường xuất hiện theo đàn lớn, trú ẩn trong hang hoặc dưới gờ đá vào ban ngày, hoặc ở những khu vực có san hô cứng dạng lá hoặc tổ ong phát triển.[4]

M. kuntee có thể tạo ra âm thanh như nhiều loài cá sơn đá khác, và cấu trúc tạo âm thanh của loài này đã được mô tả bởi Parmentier và cộng sự (2011).[6]

Thương mại

Mặc dù các loài Myripristis có giá trị trong nghề cá quy mô nhỏ, M. kuntee lại không phải loài được nhắm mục tiêu do kích thước nhỏ của chúng.[5]

Tham khảo

  1. ^ a b Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Myripristis kuntee. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67871020A115435689. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67871020A67871830.en. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Myripristis kuntee. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis kuntee trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ a b John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2241. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Parmentier, Eric; Vandewalle, Pierre; Brié, Christophe; Dinraths, Laura; Lecchini, David (2011). “Comparative study on sound production in different Holocentridae species”. Frontiers in Zoology. 8 (1): 12. doi:10.1186/1742-9994-8-12. ISSN 1742-9994. PMC 3126766. PMID 21609479.