Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bathygobius hongkongensis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 22: Dòng 22:
== Từ nguyên ==
== Từ nguyên ==
Từ định danh ''hongkongensis'' được đặt theo tên gọi của [[đảo Hồng Kông]], nơi mà [[mẫu định danh]] của loài cá này được thu thập (–''ensis'': hậu tố trong [[tiếng Latinh]] biểu thị nơi chốn).<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/gobiiformes4/|tựa đề=Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)|năm=2023|editor=Christopher Scharpf|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database}}</ref>
Từ định danh ''hongkongensis'' được đặt theo tên gọi của [[đảo Hồng Kông]], nơi mà [[mẫu định danh]] của loài cá này được thu thập (–''ensis'': hậu tố trong [[tiếng Latinh]] biểu thị nơi chốn).<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/gobiiformes4/|tựa đề=Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)|năm=2023|editor=Christopher Scharpf|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database}}</ref>

== Phân bố và môi trường sống ==
''B. hongkongensis'' có phân bố giới hạn ở Tây [[Thái Bình Dương]], chỉ được ghi nhận ở [[đảo Hồng Kông]] và [[đảo Đài Loan]]; [[quần đảo Ryukyu]] (Nam [[Nhật Bản]]); [[đảo Jeju]] ([[Hàn Quốc]]);<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Kwun|first=Hyuck Joon|year=2020|title=First record of ''Bathygobius hongkongensis'' (Perciformes: Gobiidae) from Jeju Island, Korea|url=|journal=Fisheries and Aquatic Sciences|volume=23|issue=1|pages=17|doi=10.1186/s41240-020-00164-9|issn=2234-1757}}</ref> .


== Mô tả ==
== Mô tả ==
Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở ''B. hongkongensis'' là 5 cm.<ref>{{FishBase species|genus=Bathygobius|species=hongkongensis}}</ref> Thân lốm đốm nâu sẫm ở lưng và trắng ở bụng. Vây lưng, vây đuôi và vây ngực có một số đốm nhỏ màu nâu. Tất cả các vây đều trong mờ, màu nâu nhạt.
Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở ''B. hongkongensis'' là 5 cm.<ref name="fb">{{FishBase species|genus=Bathygobius|species=hongkongensis}}</ref> Thân lốm đốm nâu sẫm ở lưng và trắng ở bụng. Vây lưng, vây đuôi và vây ngực có một số đốm nhỏ màu nâu. Tất cả các vây đều trong mờ, màu nâu nhạt.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 9–10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 7–8.<ref name="fb" />


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 12:43, ngày 16 tháng 1 năm 2024

Bathygobius hongkongensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Bathygobius
Loài (species)B. hongkongensis
Danh pháp hai phần
Bathygobius hongkongensis
Lam, 1986

Bathygobius hongkongensis là một loài cá biển thuộc chi Bathygobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1986.

Từ nguyên

Từ định danh hongkongensis được đặt theo tên gọi của đảo Hồng Kông, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố trong tiếng Latinh biểu thị nơi chốn).[1]

Phân bố và môi trường sống

B. hongkongensis có phân bố giới hạn ở Tây Thái Bình Dương, chỉ được ghi nhận ở đảo Hồng Kôngđảo Đài Loan; quần đảo Ryukyu (Nam Nhật Bản); đảo Jeju (Hàn Quốc);[2] .

Mô tả

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở B. hongkongensis là 5 cm.[3] Thân lốm đốm nâu sẫm ở lưng và trắng ở bụng. Vây lưng, vây đuôi và vây ngực có một số đốm nhỏ màu nâu. Tất cả các vây đều trong mờ, màu nâu nhạt.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 9–10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 7–8.[3]

Tham khảo

  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Kwun, Hyuck Joon (2020). “First record of Bathygobius hongkongensis (Perciformes: Gobiidae) from Jeju Island, Korea”. Fisheries and Aquatic Sciences. 23 (1): 17. doi:10.1186/s41240-020-00164-9. ISSN 2234-1757.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Bathygobius hongkongensis trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.