Biggleswade Town F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Biggleswade Town
Tên đầy đủBiggleswade Town Football Club
Biệt danhThe Waders
Thành lập1874
SânCarlsberg Stadium, Biggleswade
Sức chứa3,000 (300 chỗ ngồi)
Chủ tịch điều hànhMaurice Dorrington
Người quản lýChris Nunn
Giải đấuSouthern League
Premier Division
2013–14Southern League
Premier Division, thứ 9
Trang web[<span%20class="url">.biggleswadetownfc.co.uk Trang web của câu lạc bộ]

Biggleswade Town F.C. là một câu lạc bộ bóng đá Anh tọa lạc ở Biggleswade, Bedfordshire. Hiện tại họ là thành viên của Premier Division thuộc Southern League và thi đấu trên sân nhà Carlsberg Stadium.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

CLB được thành lập năm 1874 với tên gọi Biggleswade. Đầu tiên CLB chơi ở Fairfield, dùng chung với CLB cricket địa phương, chỉ thi đấu các trận giao hữu và cup cho đến cuối những năm 1890.[1] Năm 1902 họ là thành viên sáng lập của Biggleswade and District League, và là nhà vô địch đầu tiên, cũng như vô địch Bedfordshire Senior Cup trong năm đó. CLB tiếp tục vô địch 2 lần nữa trước khi Thế chiến thứ I xảy ra, và cũng thi đấu ở Bedford & District League từ năm 1909 đến năm 1912.[1]

Năm 1920, CLB gia nhập Northamptonshire League, sau này năm 1934 trở thành United Counties League, và vô địch Bedfordshire Premier Cup ở mùa giải 1922–23 và 1927–28.[2] Sau Thế chiến thứ II CLB mang tên như hiện tại và gia nhập Spartan League năm 1945. Họ trở lại UCL năm 1951, trước khi chuyển sang Eastern Counties League năm 1955. Trong suốt thời gian ở ECL họ đã lập kỉ lục trận thắng đậm nhất trên sân khách với chiến thắng 12–0 trước Newmarket Town. Năm 1963, đội bóng trở lại UCL vì chi phí di chuyển tăng.[1] Mùa giải 1975–76 họ xếp cuối bảng ở Premier Division và bị xuống hạng.

Năm 1980, họ gia nhập Premier Division của South Midlands League.[3] Đội bóng bị xuống hạng Division One năm 1983, nhưng thăng hạng trở lại Premier Division năm 1987. Khi Spartan League và South Midlands League hợp nhất thành Spartan South Midlands League năm 1997 CLB được xếp vào Premier Division North. Mùa giải sau đó họ được xếp vào Senior Division, sau khi xếp thứ 5 chung cuộc thì được thăng hạng Premier Division.

Năm 2006 CLB rời Fairfield Road và sân chung với Bedford United & Valerio, và một sân vận động mới được xây dựng ở Langford Road, có tên là Carlsberg Stadium. Mùa giải 2007–08 họ vô địch Bedfordshire Premier Cup lần thứ 3, đánh bại Luton Town 3–2 trong trận chung kết. Mùa tiếp theo họ giành danh hiệu vô địch, thăng hạng Division One Midlands của Southern League.

Đến mùa giải 2012–13, CLB thành lập một đội dự bị dưới cái tên " AFC Biggleswade & Academy ", bắt đầu thi đấu ở Bedfordshire County Football League Premier Division.[4]

Mùa giải 2012–13 chứng kiến The Waders kết thúc ở vị trí thứ 4 và giành một suất đá play-off, đánh bại Rugby Town 3-1 để thăng hạng lên Evo-Stik Southern League Premier.[5]

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Carlsberg Stadium mở cửa từ đầu mùa giải 2008–09, có sức chứa 3,000 người, và một khán đài 300 chỗ ngồi. Sân vận động cũng trang bị thêm 6 cột dàn đèn. Carlsberg Stadium nằm ở vùng ngoại ô của Biggleswade tại Langford Road. Cửa quay ở sân từng được dùng cho sân Bramall Lane của Sheffield United. Trận đấu đầu tiên diễn ra ở đây vào ngày 13 tháng 8 năm 2008 giữa Biggleswade Town và Hertford Town, với chiến thắng 1–0 của đội nhà.[6]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 18 tháng 11 năm 2013

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Anh Ian Brown
TM Anh Alexander Taylor
HV Anh Mark Coulson
HV Anh Ross Dedman
HV Anh Steven Gentle (đội trưởng)
HV Anh Daniel Harper
HV Anh Andrew Iwediuno
HV Anh Cameron Mawer
HV Anh Max York
TV Anh Lee Allinson
HV Anh George Bates
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Anh Craig Daniel
TV Anh Evan Key
TV Anh Callum Lewis
TV Anh Lee Reed
TV Cộng hòa Ireland George Smith
TV Anh Alex Witham
TV Anh Jonathan Woolf
Ghana Shabazz Baidoo
Anh Brett Donnelly
Anh Harry Orr
Anh Sam Reed

Nhân viên quản lý và huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

  • HLV: Chris Nunn
  • Trợ lý HLV: Joe Gatti
  • HLV thể lực: Craig Rydeheard
  • HLV thủ môn: Scott Addy
  • Nhà trị liệu thể thao: Nikki Baker, Peter Prince

[7]

Các danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • United Counties League
    • Vô địch Premier Division Cup 1973–74
    • Vô địch Division One Cup 1963–64, 1979–80
  • South Midlands League
    • Vô địch Premier Division Cup 1991–92
    • Vô địch League Challenge Trophy 1992–93
    • Vô địch Floodlit Cup 1995–96, 2002–03
  • Spartan South Midlands League
    • Vô địch Premier Division 2008–09
  • Biggleswade & District League
    • Vô địch 1902–03
  • Bedfordshire Premier Cup
    • Vô địch 1922–23, 1927–28, 2007–08
  • Bedfordshire Senior Cup
    • Vô địch 1902–03, 1907–08, 1946–47, 1950–51, 1961–62, 1962–63, 1966–67, 1973–74
  • Huntingdonshire Premier Cup
    • Vô địch 1992–93, 1993–94, 1997–98, 2000–01, 2002–03

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Blakeman, M (2010) The Official History of the Eastern Counties Football League 1935–2010, Volume II ISBN 978-1-908037-02-2
  2. ^ Club honours Lưu trữ 2012-01-02 tại Wayback Machine Biggleswade Town FC
  3. ^ Biggleswade Town tại dữ liệu lịch sử câu lạc bộ bóng đá
  4. ^ Academy Lưu trữ 2012-01-02 tại Wayback Machine Biggleswade Town FC
  5. ^ “Biggleswade Win Promotion To Southern Premier”. ngày 6 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ Picture Tour Lưu trữ 2012-01-02 tại Wayback Machine Biggleswade Town FC
  7. ^ First Team Lưu trữ 2012-01-02 tại Wayback Machine Biggleswade Town FC

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]