Cirencester Town F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cirencester Town
Tập tin:Cirencester Town FC logo.png
Tên đầy đủCirencester Town Football Club
Biệt danhThe Centurions
Thành lập1889
SânCorinium Stadium, Cirencester
Sức chứa4,500
Chủ tịch điều hànhSteve Abbley
Người quản lýBrian Hughes
Giải đấuSouthern League
Premier Division
2013–14Southern League
Division One South & West, thứ 1 (thăng hạng)

Cirencester Town F.C. là một câu lạc bộ bóng đá Anh tọa lạc ở Cirencester, Gloucestershire. Hiện tại CLB là thành viên của Southern Football League Premier Division và chơi trên sân nhà Corinium Stadium. CLB là hội viên của Gloucestershire County FA.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cirencester Town Football Club thành lập vào tháng 10 năm 1889. Họ là thành viên sáng lập của Gloucestershire County League mùa giải 1968–69, nhưng gia nhập Hellenic League Premier Division mùa sau đó. Cirencester xuống hạng Division One năm 1978, và duy trì ở đó cho đến khi xếp thứ 2 ở mùa giải 1990–91; thăng hạng Premier Division. Mùa sau đó họ tiếp tục xếp thứ 2, và mùa 1995–96 lên ngôi vô địch, thăng hạng Southern League Southern Division. Mùa giải 1999–2000, đội bóng chuyển sang Western Division. Cirencester Town được thăng hạng Premier Division sau khi kết thúc mùa giải 2003–04 ở vị trí thứ 3. Họ xuống lại South and West Division năm 2008, nhưng trở lại Premier Division mùa giải 2009–10 sau chiến thắng ở playoff.[1] CLB lại xuống hạng năm 2012. Sau khi vô địch Southern League South and West Division mùa giải 2013-14, Cirencester trở lại Premier Division cho mùa giải 2014/15.

Mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là 5 mùa giải gần đây nhất của Cirencester Town.

Năm Giải đấu Cấp độ Trận Thắng Hòa Thua GF GA GD Điểm Vị thứ Vua phá lưới FA Cup FA Trophy Số khán giả trung bình
Tên Số bàn thắng Res Rec Res Rec
2009-10 Southern Football League
Division One South & West
8 40 23 8 9 91 46 +45 78 5/21
Thăng hạng nhờ playoff
QR3 3-1-1 QR1 0-0-1
2010-11 Southern Football League
Premier Division
7 40 13 8 19 59 67 -8 47 13/21 Jody Bevan 17 QR1 0-1-1 R1 3-2-1 144
2011-12 Southern Football League
Premier Division
7 42 7 9 26 40 78 -38 30 22/22
Xuống hạng
Scott Griffin 6 QR1 0-0-1 QR2 1-0-1 122
2012-13 Southern Football League
Division One South & West
8 42 15 13 14 54 57 -3 57* 11/22 PR 0-0-1 PR 0-0-1
2013-14 Southern Football League
Division One South & West
8 42 29 5 8 95 45 +50 92 1/22
Thăng hạng
QR3 3-1-1 R1 1-1-1

Màu sắc[sửa | sửa mã nguồn]

Cirencester được biết đến với trang phục sọc đỏ đen trong suốt lịch sử. Trang phục đội nhà hiện tại của họ gồm áo sọc đỏ đen và quần đen, trong khi đó trang phục sân khách lại có màu xanh dương nhạt.

CLB bắt đầu thi đấu trong màu áo trắng với khăn quàng đỏ từ khi thành lập năm 1889. Năm năm sau, cho đến 1904, trang phục của họ toàn màu trắng với một sọc đỏ ở giữa, sau đó được thay bằng trang phục sọc đỏ trắng cho đến năm 1915.

In the 1916/17 season, they introduced black and red striped kit which has been used ever since.

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

CLB chơi ở sân nhà Corinium Stadium có sức chứa 4,500 người. Gloucester City chia sân với họ từ năm 2008 đến năm 2010 do trận lụt làm ngập sân Meadow Park của họ.[2] Wootton Bassett Town đang chia sân với CLB ở Corinium Stadium.

Đội hình chính[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Wales Glyn Garner
HV Anh Adam Corcoran
HV Anh Chris Collins
TV Anh Tom Etheridge
HV Anh Zak Westlake
Anh Rob Hoskin
Anh Jonathan Else
Anh Jody Bevan
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Anh Nathan Davies
TV Anh Jacob Davidge
TV Anh James Mortimer-Jones
Anh Paul Banks
Anh Mark Draycott
Anh Josh Spering
TV Anh Ellis Dunton
Antigua và Barbuda Nathaniel Jarvis

Các kỉ lục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vị trí cao nhất cấp độ giải đấu: thứ 3 ở Southern League, Western division (cấp độ 7), 2003–04
  • Thành tích tốt nhất ở FA Cup: vòng loại thứ 4, 2001–02 và 2003–04
  • Thành tích tốt nhất ở FA Trophy: vòng 3, 2002–03
  • Thành tích tốt nhất ở FA Vase: đấu lại vòng 3, 1975–76

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Ở mùa giải 2009–10, CLB ra mắt đội dự bị, thi đấu ở hạng đấu dự bị của Hellenic League chủ yếu gồm các cầu thủ trẻ tập luyện cho đội hình chính. Trong mùa giải ra mắt, đội dự bị vô địch Division Two West Reserves và thăng hạng. Sau đó đội bóng kết thúc ở giữa bảng xếp hạng của Reserves West Division One mùa giải 2010–11.

Đội dự bị được giới thiệu lên hạng đấu cao hơn mùa giải 2011–12, thi đấu ở Hellenic League West Division.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cirencester Town tại dữ liệu lịch sử câu lạc bộ bóng đá
  2. ^ “Club Info”. Gloucester City. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]