Branchiostegus argentatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá đầu vuông
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Eupercaria
Bộ (ordo)incertae sedis
Họ (familia)Malacanthidae
Chi (genus)Branchiostegus
Loài (species)B. argentatus
Danh pháp hai phần
Branchiostegus argentatus
(Cuvier, 1830)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Branchiostegus sericus Herre, 1935[1]
  • Branchiostegus tollarai (Chabanaud, 1924)[1]
  • Branchiostegus tollardi (Chabanaud, 1924)[1]
  • Latilus tollardi Chabanaud, 1924[1]
  • Branchiostegus auratus (non Kishinouye, 1907)[2]
  • Latilus argentatus Cuvier, 1830[1]
  • Coryphaena sinensis Lacepède, 1801[1]
  • Branchiostegus japonicus (non Houttuyn, 1782)[1]

Cá đầu vuông hay cá đầu vuông bạc (Danh pháp khoa học: Branchiostegus argentatus) là một loài cá biển trong họ Malacanthidae thuộc bộ cá vược, chúng được mô tả vào năm 1830 bởi Cuvier.[1][3][4] Đây là loài cá biển thuộc nhóm cá biển khơi, sống ngoài bờ biển cách 20 hải lý. Chúng có ở các vùng biển Nam châu Phi và Tây Thái Bình Dương, Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam cá phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Thân cá tương đối dài và dẹt hai bên. Chiều dài: 46 cm. Trọng lượng: 6.875g Phần trước đầu (trán) nhô cao. Vảy nhỏ, đường bên hoàn chỉnh, vây lưng tương đối dài và không lõm. Phần tia cứng phát triển kém hơn phần tia mềm. Vây hậu môn rất dài. Vây đuôi lõm nông ở rìa sau. Vây bụng rất gần vây ngực. ở phần sau mắt có một vết màu trắng bạc. Chiều dài vây ngực hơi lớn hơn chiều dài vây bụng một chút nhưng không đạt tới khởi điểm vây hậu môn. Thân có màu đỏ rực rỡ pha lẫn màu vàng, trên lưng và trên vây đuôi có các vệt ngang màu da trời.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h Dooley, J.K. (1978) Systematics and biology of the tilefishes (Perciformes: Branchiostegidae and Malacanthidae) with descriptions of two new species., NOAA Tech. Rep. NMFS Circ. No. 411:1-78.
  2. ^ Yoshino, T., W. Hiramatsu, O. Tabata and Y. Hayashi (1984) First record of the tilefish, Branchiostegus argentatus (Cuvier) from Japanese waters, with a discussion on the validity of B. auratus (Kishinouye)., Galaxea 3:145-151.
  3. ^ Bisby, F.A.; Roskov, Y.R.; Orrell, T.M.; Nicolson, D.; Paglinawan, L.E.; Bailly, N.; Kirk, P.M.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Ouvrard, D. (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ FishBase. Froese R. & Pauly D. (eds), 2011-06-14

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Branchiostegus argentatus tại Wikispecies
  • Branchiostegus argentatus. FishBase. Ed. Ranier Froese and Daniel Pauly. 02 2013 version. N.p.: FishBase, 2013.