Chromis chrysura

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chromis chrysura
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. chrysura
Danh pháp hai phần
Chromis chrysura
(Bliss, 1883)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Heliastes chrysurus Bliss, 1883
  • Dascyllus isharae P. J. Schmidt, 1931
  • Siphonochromis lepidostethicus Fowler, 1946
  • Lepicephalochromis westalli Whitley, 1964

Chromis chrysura là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1883.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh chrysura được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: khrusós (χρυσός; "kim loại vàng") và ourā́ (οὐρά; "đuôi"), hàm ý đề cập đến màu vàng trên hai thùy đuôi của mẫu định danh đã được bảo quản trong cồn của loài cá này (màu trắng khi còn sống).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. chrysura được chia thành 3 quần thể biệt lập ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương: Nam Phi, MauritiusRéunion ở Tây Ấn Độ Dương (1); phía nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ryukyu), đảo Đài LoanPhilippines (2); bao gồm bờ đông Úc (gồm cả biển San Hô), Nouvelle-Calédonie, VanuatuFiji (3).[2][3]

C. chrysura sống tập trung trên các rạn san hô viền bờ ở độ sâu khoảng 6–45 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. chrysura có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm. Cơ thể có màu nâu xám, nâu ô liu đến nâu sẫm, trừ cuống và vây đuôi có màu trắng; vảy cá được viền đen. Hai thùy đuôi được viền đen ở rìa ngoài. Dưới ổ mắt có một vệt hình lưỡi liềm nhạt màu.[4]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số tia vây ở vây ngực: 18–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 17–19; Số lược mang: 29–33.[2]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

C. chrysura thường hợp thành đàn lớn để tìm kiếm những loài động vật phù du làm thức ăn.[2] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 257. ISBN 978-0824818951.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis chrysura trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Bray, D. J. (2020). “Stoutbody Puller, Chromis chrysura (Bliss 1883)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2022.