Clonostylis forbesii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Clonostylis forbesii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Malpighiales
Họ (familia)Euphorbiaceae
Tông (tribus)Acalypheae
Phân tông (subtribus)Lasiococcinae
Chi (genus)Clonostylis
S.Moore
Loài (species)C. forbesii
Danh pháp hai phần
Clonostylis forbesii
S.Moore

Clonostylis forbesii là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1925.[1]loài duy nhất là Clonostylis forbesiicây hoa được tìm thấy ở Sumatra. Nó có lá nhãn nhỏ với hình elip, được sắp xếp xoắn ốc.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây người ta cho rằng Clonostylis S.Moore là một từ đồng nghĩa với Spathiostemon Blume, nhưng bây giờ Clonostylis tạm thời được coi là một chi monotypic.

Vì chỉ có một mẫu vật được tìm thấy, theo Nationaal Herbarium Nederland, và nó không có hoa, quả hoặc nhị, nên vẫn chưa thể phân loại rõ ràng hơn. (Loài này là đơn tính và mẫu vật được đề cập chỉ có nhụy hoa.)[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Clonostylis forbesii. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Welzen, P.C. (1998). “Malesian Euphorbiaceae Descriptions: 32. Clonostylis”. Nationaal Herbarium Nederland. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  • Welzen, P.C. van. 1998. Revisions and phylogenies of Malesian Euphorbiaceae: Subtribe Lasiococcinae (Homonoia, Lasiococca, Spathiostemon) and Clonostylis, Ricinus, and Wetria. Blumea 43: 131–164.