Corydoras metae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Corydoras metae
Tình trạng bảo tồn
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Callichthyidae
Phân họ (subfamilia)Corydoradinae
Chi (genus)Corydoras
Loài (species)C. metae
Danh pháp hai phần
Corydoras metae
C. H. Eigenmann, 1914

Cá chuột mặt nạ hoặc cá chuột sông Meta (tên khoa học Corydoras metae) là một loài cá thuộc phân họ Corydoradinae của họ Callichthyidae. Nó có nguồn gốc ở các vùng nước nội địa của Nam Mỹ, và được tìm thấy ở sông Meta lưu vực ở Colombia.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Cá có thể phát triển trong chiều dài lên đến 4,8 cm. Nó sống trong một đới khí hậu trong nước với độ pH từ 6,0 đến 8,0;độ dH của nước từ 2 đến 25;và một phạm vi nhiệt độ từ 72-79 oC (22-26 oC).

Thức ăn[sửa | sửa mã nguồn]

Cá chuột mặt nạ ăn sâu, động vật giáp xác,côn trùng và cây.

Sinh Sản[sửa | sửa mã nguồn]

Cá cái mang 2-4 buồng trứng, khi cá đực thụ tinh cho chúng trong khoảng 30 giây. Sau khi thụ tinh cá cái bơi đến một chỗ thích hợp(thường ở trong những thảm tảo thủy sinh) để đẻ.Trứng có tính chất dính.Cá bố mẹ không chăm sóc con.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]