Danh sách đĩa nhạc của Zara Larsson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách đĩa nhạc của Zara Larsson
Larsson in Stockholm in June 2015
Album phòng thu1
Video âm nhạc10
EP3
Đĩa đơn9

Ca sĩ,nhạc sĩ người Thụy Điển Zara Larsson đã ra mắt một album phòng thu, ba đĩa đơn EP, chín đĩa đơn và mười video âm nhạc.Ba đĩa đơn bao gồm "Uncover", "Lush Life" và "Never Forget You", đều đạt thứ hạng cao trên bảng xếp hạng âm nhạc tại Thụy Điển. "Uncover" và "Lush Life" lọt top 5 bảng xếp hạng các quốc gia như Na Uy,Thụy Điển,Hà Lan, BỉĐan Mạch,và lọt top 10 tại Pháp.

Tháng 11 năm 2014, Larsson đã phát hành album phòng thu "1", đứng đầu bảng xếp hạng Album và nhận chứng chỉ bạch kim tại Thụy Điển,[1][2] trong khi lọt top 28 tại Na Uy và 33 tại Đan Mạch.[3][4]

Danh sách Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Chi tiết Vị trí trên bảng xếp hạng Chứng nhận
SWE

[1]

DEN

[4]

NOR

[3]

1 1 33 28

Đĩa EP[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Chi tiết
Introducing
  • Phát hành:Ngày 21 tháng 1 năm  2013[5]
  • Nhãn: Record Company TEN, Universal
  • Định dạng: Digital download
Allow Me to Reintroduce Myself
  • Phát hành:Ngày 5 tháng 7 năm  2013[6]
  • Nhãn: Record Company TEN, Universal
  • Định dạng: Digital download
Uncover
  • Phát hành: 16 tháng 1 năm 2015[7]
  • Nhãn: Epic, Record Company TEN
  • Định dạng: Digital download

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Ca sĩ hát chính[sửa | sửa mã nguồn]


Tên Năm Vị trí xếp hạng Chứng nhận Album
SWE

[1]

AUS

[8]

DEN

[4]

GER

[9]

NL

[10]

NZ

[11]

NOR

[3]

SWI

[12]

UK

[13]

US

[14]

"My Heart Will Go On" 2008 7
"Uncover" 2013 1 3 1 8
  • IFPI SWE: 6× Bạch kim[15]
  • IFPI SWI: Bạch kim[12]
  • IFPI DEN: 3× Bạch kim[16]
  • IFPI NOR: Bạch kim[17]
1
"She's Not Me" 21
"Bad Boys" 27 33
"Carry You Home" 2014 3
  • IFPI SWE: 2× Bạch kim[20]
"Rooftop" 6
  • IFPI SWE: Bạch kim[21]
"Weak Heart" 2015 53
"Lush Life" 1 4 2 4 3 8 2 3 3 [A]
"Never Forget You"

(với MNEK)

1 3 5 20 8 6 2 32 5 15
  • IFPI SWE: 4× Bạch kim[23]
  • ARIA: 3× Bạch kim[29]
  • BPI: Bạch kim[30]
  • IFPI DEN: Bạch kim[31]
  • IFPI NOR: 2× Bạch kim[17]
  • RIAA: Vàng[32]
  • RMNZ: 2x Bạch kim[33]
"—" Không được xếp hạng

Hợp tác với ca sĩ khác[sửa | sửa mã nguồn]


Tên  Năm Xếp hạng Chứng nhận Album
SWE

[1]

AUS

[8]

DEN

[4]

GER

[9]

NL

[10]

NZ

[11]

NOR

[3]

SWI

[12]

UK

[13]

US

[14]

"Girls Like"

(Tinie Tempah hợp tác với Zara Larsson)[34]

2016 21

[35]

15

[36]

25

[37]

95 14 29

[38]

31

[39]

5
"—"  không được xếp hạng

Khác[sửa | sửa mã nguồn]


Tên Năm Xếp hạng Album
SWE

[1]

"It's a Wrap" 2013 43 Introducing
"When Worlds Collide" 26
"Under My Shades" 45

Video ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sác video ca nhạc,năm phát hành và đạo diễn
Tên Năm Đạo diễn Tham khảo
"Under My Shades" 2013 Måns Nyman [41]
"She's Not Me (Pt. 1)" [42]
"She's Not Me (Pt. 2)"
"Bad Boys" Måns Nyman [43]
"Carry You Home" 2014 Emil Nava [44]
"Rooftop" Måns Nyman [41]
"Weak Heart" David Soutar [41]
"Uncover" 2015 A.V. Rockwell [45]
"Lush Life" Måns Nyman [46]
"Never Forget You"

(with MNEK)

Richard Paris Wilson [47]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Lush Life" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at No. 2 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[22]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Discography Zara Larsson”. swedishcharts.com. Hung Medien.
  2. ^ a b “Veckolista Album – Vecka 32, 7 augusti 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng Ba năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ a b c d “Discography Zara Larsson”. norwegiancharts.com. Hung Medien.
  4. ^ a b c d “Discography Zara Larsson”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng Ba năm 2016. Truy cập 26 Tháng tư năm 2016.
  5. ^ “Introducing – EP av Zara Larsson” (bằng tiếng Thụy Điển). iTunes Store (SE). Apple. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ “Zara Larsson – "She's Not Me" (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Thụy Điển). Universal Music Sweden. Mynewsdesk. ngày 25 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng Một năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Uncover – EP by Zara Larsson”. iTunes Store (AU). Apple. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ a b “Discography Zara Larsson”. australian-charts.com. Hung Medien.
  9. ^ a b “Discographie von Zara Larsson” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ a b “Discografie Zara Larsson” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
  11. ^ a b “Discography Zara Larsson”. charts.org.nz Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập 26 Tháng tư năm 2016.
  12. ^ a b c d “Discography Zara Larsson”. swisscharts.com. Hung Medien.
  13. ^ a b Peak chart positions for singles in the United Kingdom:
  14. ^ a b “Zara Larsson Album & Song Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2016. Truy cập 26 Tháng tư năm 2016.
  15. ^ “Zara Larsson – Uncover” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng Ba năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ “Zara Larsson – Uncover” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  17. ^ a b c “Trofé” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng tám năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  18. ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  19. ^ “Zara Larsson – Bad Boys” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  20. ^ “Zara Larsson – Carry You Home” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  21. ^ “Zara Larsson – Rooftop” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng Ba năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ “Bubbling Under Hot 100 ngày 2 tháng 4 năm 2016”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
  23. ^ a b “Veckolista Singlar – Vecka 2, 15 januari 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng Ba năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  24. ^ Ryan, Gavin (ngày 26 tháng 3 năm 2016). “ARIA Singles: Lukas Graham No 1 for 6th Week”. Noise11. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  25. ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Zara Larsson” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016. Type Zara Larsson vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  26. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Zara Larsson)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  27. ^ “Zara Larsson "Lush Life" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 4 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  28. ^ “NZ Top 40 Singles Chart (ngày 7 tháng 3 năm 2016)”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  29. ^ Ryan, Gavin (ngày 6 tháng 2 năm 2016). “ARIA Singles: Zayn 'Pillowtalk' Is No 1”. Noise11. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  30. ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Zara Larsson” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016. Type Zara Larsson vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  31. ^ “Zara Larsson & Mnek "Never Forget You" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  32. ^ “Recording Industry Association of America Searchable Database”. RIAA. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2016.
  33. ^ “NZ Top 40 Singles Chart (ngày 18 tháng 1 năm 2016)”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
  34. ^ “Girls Like (single)”. iTunes Australia. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2016.
  35. ^ “Sverigetopplistan”. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
  36. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles Chart”. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
  37. ^ “Hitlisten.NU”. Hitlisten.NU. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
  38. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  39. ^ “VG”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
  40. ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Tinie Tempah” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016. Type Tinie Tempah vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  41. ^ a b c “Zara Larsson”. IMVDb. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  42. ^ “Zara Larsson _ She's not Me (music video)”. Vimeo. ngày 28 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  43. ^ “Zara Larsson – Bad Boys (Official Video)”. YouTube. ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  44. ^ “Zara”. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  45. ^ Gottlieb, Steven (ngày 22 tháng 1 năm 2015). “Zara Larsson "Uncover" (A.V. Rockwell, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  46. ^ “Lush Life – Zara Larsson”. Vevo. ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  47. ^ Gottlieb, Steven (ngày 22 tháng 9 năm 2015). “MNEK & Zara Larsson "Never Forget You" (Richard Paris Wilson, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]