Druk Gyalpo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Druk Gyalpo của Bhutan
Đương nhiệm
Jigme Khesar Namgyel Wangchuck
Chi tiết
Cách gọiDruk Gyalpo Bệ hạ
Trữ quân kế vịVương tử Jigme Namgyel Wangchuck
Quân chủ đầu tiênDruk Gyalpo Ugyen Wangchuck
Hình thành17 tháng 12 năm 1907
Dinh thựCung điện Samteling, Thimphu
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Bhutan

Druk Gyalpo (འབྲུག་རྒྱལ་པོ་; dịch nguyên văn: Vua Rồng) là nguyên thủ quốc gia của Vương quốc Bhutan.[1] Trong tiếng Dzongkha, Bhutan được gọi là Drukyul, tức là "Vùng đất của rồng sấm". Do đó các vị vua của Bhutan được gọi là Druk Gyalpo ("Vua Rồng"), còn người dân Bhutan tự gọi mình là Drukpa (người dân của Druk (Bhutan)).

Quốc vương hiện tại của Bhutan là Jigme Khesar Namgyel Wangchuck - Druk Gyalpo thứ 5[2], kế thừa vương miện Quạ Đen truyền thống của vương triều Wangchuck vào ngày 6 tháng 11 năm 2008. Ông được gọi với tước vị tôn kính là Mi'wang 'Ngada Rimboche (với ngôi xưng hô thứ 3) và "Ngada Rimboche" (với ngôi xưng hô thứ 2).[3][4]

Vua Jigme Khesar là cũng là vị vua đang trị vì trẻ tuổi thứ hai trên thế giới.[5] Ông lên ngôi sau khi cha của ông, Jigme Singye Wangchuck, vị Druk Gyalpo thứ 4 thoái vị ngày 14 tháng 12 năm 2006.[2]

Danh sách các Druk Gyalpo[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các vị Quốc vương, hay Long vương, theo hình thức thế tập của Bhutan:[6]

Tên Ảnh Ngày sinh, mất Bắt đầu trị vì Kết thúc trị vì Ghi chú Dòng họ
Ugyen
Druk Gyalpo thứ 1
1862 – 21 tháng 8 năm 1926
(64 tuổi)
17 tháng 12 năm 1907 21 tháng 8 năm 1926 Wangchuck
Jigme
Druk Gyalpo thứ 2
1905 – 24 tháng 3 năm 1952
(47 tuổi)
21 tháng 8 năm 1926 24 tháng 3 năm 1952 Con của Ugyen Wangchuck
Jigme Dorji
Druk Gyalpo thứ 3
(1929-05-02)2 tháng 5 năm 1929 – 21 tháng 7 năm 1972(1972-07-21) (43 tuổi) 24 tháng 3 năm 1952 21 tháng 7 năm 1972 Con của Jigme Wangchuck
Jigme Singye
Druk Gyalpo thứ 4
11 tháng 11, 1955 (68 tuổi) 21 tháng 7 năm 1972 14 tháng 12 năm 2006
(thoái vị)
Con của Jigme Dorji Wangchuck
Jigme Khesar Namgyel
Druk Gyalpo thứ 5
21 tháng 2, 1980 (44 tuổi) 14 tháng 12 năm 2006 đương nhiệm Con của Jigme Singye Wangchuck

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Article 2: The Institution of Monarchy” (PDF). The Constitution of the Kingdom of Bhutan. ISBN 99936-754-0-7. Bản gốc (PDF) lưu trữ 6 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ a b “A Legacy of Two Kings”. Bhutan 2008. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 12 năm 2010.
  3. ^ “༈ རྫོང་ཁ་ཨིང་ལིཤ་ཤན་སྦྱར་ཚིག་མཛོད། ༼མི༽” [Dzongkha-English Dictionary: "MI"]. Dzongkha-English Online Dictionary. Dzongkha Development Commission, Government of Bhutan. Bản gốc lưu trữ 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập 30 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ “༈ རྫོང་ཁ་ཨིང་ལིཤ་ཤན་སྦྱར་ཚིག་མཛོད། ༼མང-༽” [Dzongkha-English Dictionary: "MNGA"]. Dzongkha-English Online Dictionary. Dzongkha Development Commission, Government of Bhutan. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2012. Truy cập 30 tháng 10 năm 2011.
  5. ^ “Himalayan state crowns youngest king in the world”. France 24. 6 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  6. ^ “Hundred years of Monarchy: A walk down the memory lane”. Bhutan 2008. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 3 năm 2010.