Emily Osment

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Emily Osment
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhEmily Jordan Osment
Sinh10 tháng 3, 1992 (32 tuổi)
Los Angeles, California, Mỹ
Thể loạiPop rock, indie rock
Nghề nghiệpdiễn viên, ca sĩ, nhạc sĩ, spokesmodel
Nhạc cụThanh nhạc, guitar acoustic
Năm hoạt động1999–nay
Hãng đĩaHatchery
Walt Disney Records
Wind-up Records[1][2]
WebsiteOfficial Emily Osment Website

Emily Jordan Osment (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1992)[3] là một diễn viên, ca sĩ, nhạc sĩ trẻ người Mỹ. Sau khi đóng một số phim truyền hình, Osment trở nên nổi tiếng với vai Gerti Giggles trong Spy Kids 2: Island of Lost DreamsSpy Kids 3-D: Game Over. Osment tiếp tục đóng vai Lilly Truscott trong bộ phim sitcom của Disney Channel Hannah Montana cũng như trong phiên bản điện ảnh, Hannah Montana: The Movie[4]. Cô còn đóng vai Cassie trong bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết của R. L. Stine The Haunting Hour Volume One: Don't Think About It và gần đây nhất là vai Melissa Morris trong bộ phim Dadnapped của Disney Channel.

Osment còn hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc và cô đã thu âm được một số bản nhạc pop hits như I Don't Think About It, If I Didn't Have You cùng với bạn diễn Mitchel Musso trong Hannah Montana, và gần đây nhất là bài "Once Upon a Dream."

Hiện tại, cô chuẩn bị ra album mới trong đó có một số bài hát do chính Emily sáng tác,[5] dự kiến sẽ phát hành vào tháng 8 năm 2010,[6] tại Wind-up Records [7] nơi cô đã ký hợp đồng thu âm. Emily còn cộng tác với Tom Higgenson của ban nhạc Plain White T's, Toby Gad, Mandi Perkins và Max Collins, Tony Fagenson của ban nhạc Eve 6 [8][9]. Đĩa đơn đầu tiên trong album, "Let's Be Friends," được phát hành vào ngày 7 tháng 6 năm 2010.[10]

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Emily Osment sinh ra tại Los Angeles,[3] nơi gia đình cô hiện tại đang sinh sống. Bố cô là diễn viên Michael Eugene Osment,[11] và mẹ cô là Theresa Osment, một giáo viên dạy tiếng Anh.[12][13] Bố cô là diễn viên đóng nhiều thể loại phim khác nhau và cùng đóng chung với Emily trong bộ phim Soccer Mom, và anh trai cô là diễn viên Haley Joel Osment, từng được đề cử giải Oscar. Osment lớn lên tại Roman Catholic.[14]

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp thuở nhỏ[sửa | sửa mã nguồn]

Cô được góp mặt vào ngành công nghiệp giải trí vào năm 1998, khi cô tham gia quảng cáo cho công ty chuyển phát hoa FTD.[15] Cô góp mặt vào nhiều bộ phim, sau khi tham gia vào bộ phim The Secret Life of Girls, với các ngôi sao Eugene LevyLinda Hamilton. Cũng năm đó, cô cùng diễn xuất với Glenn Close trong bộ phim truyền hình của hãng Hallmark Classic Sarah, Plain and Tall: Winter's End, với vai này cô được đề cử giải thưởng Young Artist Award.[15] Từ đó, cô đã đóng một số lượng lớn các vai như xuất hiện trong các chương trình truyền hình Touched by an Angel, Friends, và 3rd Rock from the Sun.

2002-2006[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2002, Osment vào vai Gerti Giggles trong Spy Kids 2: Island of Lost Dreams thu hút 119 triệu người xem và vì thế cô đã giành được giải "Young Artist Award" cho lối diễn xuất tốt nhất.[16] Năm 2003, cô quay trở lại trong phần 3 và phần cuối cùng của Spy Kids, Spy Kids 3-D: Game Over, thu hút 197 triệu lượt xem trên toàn thế giới.[17][18]

Vào năm 2006, Osment nhận được vai Lilly Truscott trong series phim sitcom Hannah Montana của Disney Channel. Bộ phim đã lập một kỷ lục mới cho Disney Channel với 5.4 lượt người xem, theo lời tổng giám đốc hãng Disney.[19][20] Bộ phim mang lại cho Emily sự đề cử giải Young Artist Award năm 2007 cho trình diễn hay nhất trong series phim truyền hình. Osment also appeared in the Disney Channel Hannah Montana promotion "Hannah Montana's Backstage Secrets," in which she portrays Lola in a fictional interview set in the show's canon. Bên cạnh đó, Osment còn thiết kế một số trang phục trong bộ sưu tập Hannah Montana được Disney ra mắt vào mùa hè năm 2006.[21]

2007–nay[sửa | sửa mã nguồn]

Osment lồng tiếng phụ trong Disney movie Lilo & Stitch 2: Stitch Has a GlitchEdward Fubbwupper Fibbed Big. Cô còn tham gia vào bộ phim The Haunting Hour Volume One: Don't Think About It[22][23][24][25][26][27][28] (đóng cùng với bạn diễn trong Hannah Montana Cody Linley). Bộ phim đã giúp cô được đề cử giải Young Artist Award năm 2008 cho Trình diễn hay nhất trong series phim truyền hình. Năm 2007, Osment là khách mời trong Shorty McShorts' Shorts của Disney Channel

Theo bài phỏng vấn Emily tại hậu trường lễ trao giải Grammys, cô đang thực hiện một bộ phim mới có tên Soccer Mom.[29] Vào tháng 4 năm 2008, tạp chí ParadeForbes đã xếp hạng cô vào thứ nhất trong danh sách Những ngôi sao hấp dẫn nhất.[30] Osment đóng vai Melissa Morris trong phim Dadnapped. Phim được trình chiếu vào tháng 2 năm 2009.

Sự nghiệp ca hát[sửa | sửa mã nguồn]

Osment biểu diễn vào tháng 7 năm 2010

Emily Osment đã hát bài "You've Got a Friend" trong album năm 2007 của Billy Ray Cyrus Home at Last. Osment còn thu âm bài hát có tên "I Don't Think About It" cho bộ phim The Haunting Hour Volume One. Video của bài hát này được phát hành trong DVD The Haunting Hour và được trình chiếu trên kênh Cartoon Network.

Osment còn thu âm bài hát "If I Didn't Have You" với Mitchel Musso cho CD DisneyMania 6. Bài hát được sản xuất bởi Bryan Todd. Họ còn thực hiện video cho bài hát này.[31] Thêm vào đó, Osment còn thu âm và cho ra một bài hát vào năm 2008, với "The Disney Channel Circle Of Stars." Osment thu âm phiên bản làm lại của bài hát Once Upon a Dream cho DVD Sleeping Beauty 50th Platinum Edition. Bài hát này được chiếu trên Disney Channel vào ngày 12 tháng 9 năm 2008.[5] Osment còn thu âm "Hero in Me" cho bộ phim "Dadnapped."

Sự nghiệp phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim
Năm Phim Vai Ghi chú
2009 Hannah Montana: The Movie Lilly Truscott Vai chính
Soccer Mom Becca Vai chính
Dadnapped Melissa Morris Vai chính phim truyền hình
2007 The Haunting Hour Volume One: Don't Think About It Cassie Keller Vai chính phim truyền hình
2006 Holidaze: The Christmas That Almost Didn't Happen Trick (lồng tiếng)
2005 Lilo & Stitch 2: Stitch Has a Glitch Lồng tiếng phụ Phim
2003 Spy Kids 3-D: Game Over Gerti Giggles
2002 Spy Kids 2: Island of Lost Dreams Gerti Giggles
2000 Edward Fubbwupper Fibbed Big Voice
1999 Sarah, Plain and Tall: Winter's End Cassie Witting
The Secret Life of Girls Miranda Aiken
Truyền hình
Năm Phim Vai Ghi chú
2006-nay Hannah Montana Lilly Truscott/Lola Luftnangle Vai chính/Bắt đầu từ ngày 21 tháng 3 năm 2006
Khách mời
Năm Phim Vai Ghi chú
2010 Kick Buttowski: Suburban Daredevil Kendall Khách mời trong tập "Snowpolcalypse!"
2009 The Suite Life On Deck Lola Luftnagle Tập "Double-Crossed"
2006 SoapTalk Chính cô ấy Khách mời
2001 Friends Lelani Mayolanofavich The One with the Halloween Party
2000 Touched by an Angel Alyssa With God as My Witness
1999 3rd Rock from the Sun Dahlia Dick, Who's Coming to Dinner
Cast and Crew Chính cô ấy Archive Footage

Đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Studio albums[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chi tiết albums
2010 TBA[6][32]

Extended plays[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chi tiết albums
2009 All the Right Wrongs

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Year Song Peak chart positions Album
US Hot CA
2009 "All the Way Up" 76 All the Right Wrongs
2010 "You Are the Only One"
"Let's Be Friends"[34] TBA
Promotional singles
2007 "I Don't Think About It" Radio Disney Jams, Vol. 10
2008 "If I Didn't Have You" (with Mitchel Musso) 110 DisneyMania 6
2009 "Run Rudolph, Run" Non-album single
" — " denotes the album failed to chart or not released

Video ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Album
2007 "I Don't Think About It" The Haunting Hour Volume One: Don't Think About It
2008 "If I Didn't Have You" (with Mitchel Musso) DisneyMania 6
"Once Upon a Dream" Princess DisneyMania
2009 "Hero In Me" Disney Channel Playlist
"All the Way Up"[35] All the Right Wrongs
"Midnight Romeo"[36] Midnight Romeo
2010 "You Are the Only One" All the Right Wrongs

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kết quả Giải thưởng Hạng mục Đề cử
1999 Đề cử Young Artist Award Best Performance in a TV Movie or Pilot - Young Actress Age Ten or Under Sarah, Plain and Tall: Winter's End
2003 Best performance in a feature phim - Young Actress Age Ten or Under Spy Kids 2: Island of Lost Dreams
Best Youth Ensemble in a feature phim
2008 Best Youth Ensemble in a TV Series Hannah Montana
Best Performance in a TV Movie, Miniseries or Special Leading Young Actress The Haunting Hour: Don't Think About It
2009 Teen Choice Awards Choice Movie Fresh Face Female Hannah Montana: The Movie

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Windup Records Artist E-News Signup”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2009.
  2. ^ “Wind-up Records - Official Website”. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2009.
  3. ^ a b “Emily Osment”. TV Guide. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2009.
  4. ^ “States fight for Hannah Montana movie”. CNN. 23 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2007.
  5. ^ a b Emily Osment dishes on her New Album “Emily Osment dishes on her New Album and Not Liking Jonas Brothers music!!!” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Zimbio. ngày 21 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2009.
  6. ^ a b 9 tháng 7 năm 2009-emily-osment_N.htm USA TODAY - Emily
  7. ^ Wind-up Records
  8. ^ “Welcome to ASCAP - the world leader in performance royalties, advocacy and service for songwriters, composers and music publishers”. www.ascap.com. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ “BMI, music royalty, music publishing, music licensing, songwriter, copyright, composer”. BMI.com. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ “Exclusive Song Premiere: Emily Osment, 'Let's Be Friends'. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ Eugene Osment
  12. ^ “Haley Joel Osment's Biography”. Notable Names Database. 2007. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2007.
  13. ^ title= Emily Osment's Biography Names Database (2007) Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2007
  14. ^ Duke, Paul F. (25 tháng 4 năm 2000). “Osment, Dafoe honing 'Edges'. Variety.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.
  15. ^ a b “Emily Osment Biography”. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2007.
  16. ^ “Young Osment kicks the big screen”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2007.
  17. ^ “Spy Kids 2 Box office collections”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  18. ^ “Spy Kids 3 Box office collections”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  19. ^ Jacques Steinberg (20 tháng 4 năm 2006). “Hannah Montana: A Tale of Two Tweens”. The New York Times. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2006.
  20. ^ Meet 'Hannah' star Emily Osment Lưu trữ 2016-01-10 tại Wayback Machine truy cập 6 tháng 11 năm 2007,Detroit Free Press,
  21. ^ Style: Company targets tweens with 'Hannah Montana' clothes[liên kết hỏng]
  22. ^ 15-Year-Old Emily Osment Not Following in the Footsteps of Other Child Stars By Chris Connelly 12 tháng 10 năm 2007 ABC news
  23. ^ Hannah Montana's singing stars Lưu trữ 2012-03-06 tại Wayback Machine Written by Frank Barron Thursday, 18 tháng 10 năm 2007 Entertainment Tonight
  24. ^ Emily Osment 'haunted' by scary movies The Associated Press updated 7:06 p.m. ET 18 tháng 10 năm 2007
  25. ^ “Emily Osment Moviefone”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2007.
  26. ^ Emily Osment stars in 'R.L. Stine's The Haunting Hour: Don't Think About It' Lưu trữ 2007-11-04 tại Wayback Machine truy cập 18 tháng 10 năm 2007 The Canadian Press
  27. ^ 'Hannah Montana' Stars Have Spooky Movie Coming to DVD in September Buddytv.com
  28. ^ R. L. Stine's the Haunting Hour: Don't Think About It Gets Spooky on DVD September 4 Lưu trữ 2008-02-16 tại Wayback Machine Source: Universal Studios Home Video truy cập 26 tháng 6 năm 2007
  29. ^ [https://web.archive.org/web/20200730172319/http://emilyosment.us/ Lưu trữ 2020-07-30 tại Wayback Machine EMILY OSMENT [dot] US - Emily Osment World - #1 Source!]
  30. ^ In Pictures: Eight Hot Kid Stars To Watch Lưu trữ 2008-08-10 tại Wayback Machine Forbes
  31. ^ Amazon.com: Disneymania, Vol. 6: Various Artists: Music
  32. ^ Emily Osment’s Album Has a Release Date! « Crushable[liên kết hỏng]
  33. ^ “Emily Osment confirmes her debut album to be released in the Summer”. MY FOX NY. ngày 24 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2010.
  34. ^ “Emily Osment”. Truy cập 24 tháng 9 năm 2015.
  35. ^ “YouTube”.
  36. ^ “YouTube”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]