Gà so họng trắng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gà so họng trắng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Galliformes
Họ (familia)Phasianidae
Chi (genus)Arborophila
Loài (species)A. brunneopectus
Danh pháp hai phần
Arborophila brunneopectus
(Blyth, 1855)

Gà so họng trắng (Arborophila brunneopectus) là loài chim thuộc họ Trĩ. Loài này phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái LanViệt Nam với khu vực hơn 486.000 kilômét vuông (188.000 dặm vuông Anh).[2] Môi trường sống tự nhiên của loài này là các khu rừng ẩm thấp cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới và rừng núi đá nhiệt đới ẩm.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Hai con trong loài đang kiếm ăn

Loài có chiều dài 280 mm (11 in), với sải cánh trung bình là 144 mm (5,7 in) đối với con đực và 134 mm (5,3 in) đối với con cái. Chúng thường có đuôi dài 6–7 cm (2,4–2,8 in).[3]

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà khoa học Edward Blyth người Anh mô tả loài này đầu tiên vào năm 1855. Nó có 3 phân loài: A. b. brunneopectus, mô tả bởi Blyth năm 1855; A. b. henrici (Gà so họng vàng), mô tả bởi Émile Oustalet năm 1896; và A. b. albigula (Gà so họng trắng), mô tả bởi Cecil Boden Kloss và Herbert Christopher Robinson năm 1919.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2013). Arborophila brunneopectus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “Bar-backed Partridge Arborophila brunneopectus. BirdLife International. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ “Arboricola brunneopecta”. Journal of the Bombay Natural History Society. Bombay: The Times Press. 28: 13–15. 1923. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]