Giải cờ vua Sigeman & Co

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải cờ vua Sigeman & Co (tên hiện tại: Giải cờ vua TePe Sigeman & Co) là một giải đấu cờ vua thường niên diễn ra tại Malmö, Thụy Điển từ 1993 đến nay.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu do Johan Sigeman và công ty luật Sigeman & Co của ông tài trợ, bắt đầu hàng năm từ 1993. Giải tiến hành liên tục từ 1993 đến 2014. Do khó khăn về tài chính nên giải không được tổ chức trong hai năm 2015 và 2016. Đến năm 2017, giải có nhà tài trợ mới là TePe và tiếp tục diễn ra, với tên gọi TePe Sigeman & Co[1]. Giải năm 2020 bị hủy vì dịch COVID-19.

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một giải mời các kỳ thủ hàng đầu của Thụy Điển cùng các kỳ thủ nước ngoài. Số lượng kỳ thủ dao động từ bốn đến mười người tùy theo từng năm, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt (hoặc hai lượt với giải bốn người).

Kỳ thủ tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Dù không phải là một giải cờ vua hàng đầu nhưng giải cũng đã mời được nhiều kỳ thủ nổi tiếng tham dự. Các vua cờ từng tham dự giải đấu là Vasily Smyslov (năm 1997), Boris Spassky (1998), Magnus Carlsen (2004) và Anatoly Karpov (2021)[2]. Những kỳ thủ khác là nhà thách đấu ngôi vua cờ từng chơi ở Sigeman & Co có: Korchnoi, Short, Timman, Leko, Gelfand, Caruana.[3]

Danh sách các nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu thường không sử dụng hệ số phụ hoặc các trận playoff để xác định nhà vô địch nếu có nhiều kỳ thủ bằng điểm, vì vậy trong bảng dưới đây liệt kê tất cả các kỳ thủ đồng điểm hạng nhất nếu có.[3]

Năm (Các) nhà vô địch Số kỳ thủ
1 1993 Thụy Điển Ferdinand Hellers 10
2 1994 Thụy Điển Ferdinand Hellers
Đan Mạch Curt Hansen
3 1995 Bosna và Hercegovina Ivan Sokolov
4 1996 Thụy Sĩ Viktor Korchnoi
5 1997 Thụy Điển Ferdinand Hellers
6 1998 Pháp Joël Lautier
Hy Lạp Igor Miladinović
7 1999 Israel Boris Gelfand
8 2000 Hungary Judit Polgar 4
9 2001 Hoa Kỳ Boris Gulko
Hà Lan Jan Timman
10
10 2002 Anh Nigel Short
11 2003 Ukraina Vassily Ivanchuk
12 2004 Đan Mạch Peter Heine Nielsen
Đan Mạch Curt Hansen
13 2005 Hà Lan Jan Timman
Ấn Độ Krishnan Sasikiran
14 2006 Hà Lan Jan Timman
15 2007 Bulgaria Ivan Cheparinov
16 2008 Thụy Điển Tiger Hillarp Persson
17 2009 Anh Nigel Short 6
18 2010 Hà Lan Anish Giri
19 2011 Hà Lan Anish Giri
Philippines Wesley So
Thụy Điển Hans Tikkanen
20 2012 Ý Fabiano Caruana 8
21 2013 Anh Nigel Short
Hungary Richárd Rapport
Thụy Điển Nils Grandelius
22 2014 Pháp Laurent Fressinet 6
23 2017 Thụy Điển Nils Grandelius
Gruzia Baadur Jobava
24 2018 Thụy Điển Nils Grandelius
Ấn Độ Vidit Santosh Gujrathi
25 2019 Anh Gawain Jones 8
26 2021 chưa xác định

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.tepesigemanchess.com/
  2. ^ Carlos Alberto Colodro (3 tháng 3 năm 2021). “Back in the game: Karpov to play classical tournament in Malmö (Trở lại với cuộc chơi: Karpov thi đấu giải cờ tiêu chuẩn ở Malmö)”. ChessBase. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021. (tiếng Anh)
  3. ^ a b “Previous years - Tepe Sigeman & Co Chess Tournament (Kết quả các giải đấu trong quá khứ của Giải cờ vua Tepe Sigeman & Co)”. TePe Sigeman Chess Tournament. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021. (tiếng Anh)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]