Mr Gay World
Mr Gay World | |
---|---|
Thành lập | 2009 |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Úc |
Vị trí | |
Thành viên | 40+ |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Anh |
Chủ tịch | Eric Butter |
Nhân vật chủ chốt | Eric Butter (Chủ tịch) |
Trang web | http://www.mrgayworld.com/ |
Mr Gay World (Tiếng Việt: Nam vương Đồng tính Thế giới) là cuộc thi quốc tế thường niên dành cho những người đồng tính nam.
Cuộc thi Mr Gay World 2023 được tổ chức tại Cape Town, Nam Phi vào ngày 27 tháng 10 năm 2023. Đương kim Mr Gay World là Troy Michael Smith, đại diện cho Guam.
Khởi đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi có Mr Gay World, đã có IMG Mr Gay International. Brian Merriman (chủ sở hữu Mr Gay Ireland) và Tore Aasheim (đồng sở hữu Mr Gay Europe) đã tham dự cuộc thi cùng đoàn châu Âu. Merriman và Aasheim quyết định tạo ra cuộc thi quốc tế của riêng họ.[cần dẫn nguồn]
Brian Merriman đã mời Tore Aasheim, Morten Ruda (chủ sở hữu Mr Gay Norway và đồng sở hữu Mr Gay Europe) và Dean Nelson (chủ sở hữu Mr Gay Canada) đến Dublin, Ireland để lên kế hoạch cho một cuộc thi quốc tế hoàn toàn mới. Họ đã mời Eric Butter (hiện là chủ sở hữu của Mr Gay World) và Noemi Alberto (chủ của Mr Gay Philippines) để trở thành Mr Gay World.
Merriman và Ruda cúi đầu vì những cam kết khác, và quyền sở hữu được chia đều cho Aasheim, Nelson và Butter. Cả Merriman và Ruda đều tiếp tục tham gia cuộc thi với tư cách là Giám đốc chịu trách nhiệm tìm kiếm các thí sinh ở châu Âu và châu Phi tham dự cuộc thi.[cần dẫn nguồn]
Sau một thời gian, Nelson rời cuộc thi và để lại cổ phần của Mr Gay World cho Eric Butter, sau đó Eric Butter và Tore Aasheim lần lượt trao đổi cổ phần của họ trong Mr Gay Europe và Mr Gay World, khiến Eric Butter trở thành chủ sở hữu duy nhất của Mr Gay World và Tore Aasheim chủ sở hữu duy nhất của Mr Gay Europe.[cần dẫn nguồn]
Tuyên bố sứ mệnh[sửa | sửa mã nguồn]
Mr Gay World được định nghĩa là cuộc thi thường niên dành cho những người đồng tính nam, nhằm tìm cách thành lập đại sứ cho LGBT và nhân quyền, với những người chiến thắng trong các cuộc thi quốc gia tranh tài với tư cách là thí sinh ở nhiều hạng mục khác nhau. Nó không phải là một cuộc thi sắc đẹp và không có giới hạn độ tuổi. Cuộc thi này là một trong những cuộc thi đồng tính công khai nhất trên thế giới và không ngại ngùng sử dụng sự chú ý mà nó thu hút được để tập trung sự chú ý vào hoàn cảnh của những người LGBTI trên toàn thế giới. Mục đích chính của Mr. Gay World là xác định những nhà lãnh đạo sẽ chịu trách nhiệm trở thành người phát ngôn không chỉ trong cộng đồng của chính mình mà còn trên toàn cầu, lên tiếng vì quyền bình đẳng và nhân quyền. Mr Gay World là một hình mẫu và sẽ làm việc về việc nhân đạo hóa người đồng tính nam và/hoặc LGBTI trên các phương tiện truyền thông cả LGBTI và chính thống.[1]
Phủ sóng phương tiện[sửa | sửa mã nguồn]
Sự kiện này rõ ràng nhằm làm nổi bật sự phân biệt đối xử với những người LGBTI và cung cấp những hình mẫu tích cực được chọn lọc. Một số thí sinh từ một số quốc gia đã phải đối mặt với các lệnh trừng phạt vì lựa chọn hoặc cạnh tranh của họ, bao gồm cả Nolan Lewis từ Ấn Độ,[2][3] Taurai Zhanje từ Zimbabwe, Robel Hailu từ Ethiopia, cựu vận động viên Olympic Chavdar Arsov từ Bulgaria, Wendelinus Hamutenya từ Namibia và Xiao Dai từ Trung Quốc.[4][5]
Tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]
Vào năm 2018, Mr Gay World thông báo rằng cuộc thi năm 2019 sẽ chuyển đến Nam Phi từ Hồng Kông do sự cấm đoán của chính quyền địa phương.
Năm 2021, Mr Gay World Nam Phi 2021 Louw Breytenbach từ chức và Mr Gay World Philippines 2021 Joel Rey Carcasona tiếp quản danh hiệu Mr Gay World 2021.
Danh sách Mr Gay World đăng quang cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Quốc gia/Lãnh thổ | Mr Gay World | Địa điểm | Số người tham gia | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2009 | ![]() |
Max Krzyzanowski | Whistler, Canada | 19 | — |
2010 | ![]() |
Charl Van Den Berg | Oslo, Na Uy | 23 | — |
2011 | ![]() |
Francois Nel | Manila, Philippines | 23 | — |
2012 | ![]() |
Andreas Derleth | Johannesburg, Nam Phi | 22 | — |
2013 | ![]() |
Christopher Michael Olwage | Antwerp, Bỉ | 25 | — |
2014 | ![]() |
Stuart Hatton | Rome, Ý | 23 | [6][7] |
2015 | ![]() |
Klaus Burkart (Từ chức) | Knysna, Nam Phi | 21 | [8][9] |
![]() |
Mass Luciano (Giả định) | ||||
2016 | ![]() |
Roger Gosalbez | St. Julian's, Malta | 24 | [10][11] |
2017 | ![]() |
John Raspado | Madrid & Maspalomas, Tây Ban Nha | 21 | [12][13] |
2018 | ![]() |
Jordan Paul Bruno | Knysna, Nam Phi | 21 | [14][15] |
2019 | ![]() |
John Jeffrey Carlos | Cape Town, Nam Phi | 24 | [16][17] |
2020 | ![]() |
Leonard Kodie Macayan | Cuộc thi ảo | 9 | [18][19] |
2021 | ![]() |
Louw Breytenbach (Từ chức) | 10 | [20][21] | |
![]() |
Joel Rey Carcasona (Giả định) | [22][23] | |||
2022 | ![]() |
Jose Lopez Duvont | Cape Town, Nam Phi | 8 | — |
2023 | ![]() |
Troy Michael Smith | 11 | — |
Quốc gia/Lãnh thổ theo số người đăng quang[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia/Lãnh thổ | Số người đăng quang | Năm |
---|---|---|
![]() |
4 | 2017, 2019, 2020, 2021[a] |
![]() |
3 | 2010, 2011, 2021[b] |
![]() |
2 | 2012, 2013 |
![]() |
2016, 2019 | |
![]() |
1 | 2023 |
![]() |
2022 | |
![]() |
2018 | |
![]() |
2015[b] | |
![]() |
2015[a] | |
![]() |
2014 | |
![]() |
2009 |
Á quân[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Á quân 1 | Á quân 2 | Á quân 3 | Á quân 4 | Á quân 5 |
---|---|---|---|---|---|
2009 | Alexis Cespedes![]() |
Pico Velasco Michel![]() |
Ben Edwards![]() |
Reece Karena![]() |
Darren Bruce![]() |
2010 | Samuel Adu![]() |
Rick Dean Twombley![]() |
Xindai Muyi![]() |
Sergio Lara![]() |
Không được trao giải |
2011 | Michael Kevin Holtz![]() |
Israel Acevedo![]() |
Leigh Charles![]() |
Aaron Comis![]() | |
2012 | Lance Weyer![]() |
Remy Frejaville![]() |
Kevin Scott Power![]() |
Thom Goderie![]() | |
2013 | Benjie Vasquez Caraig![]() |
Matthew Simmons![]() |
Không được trao giải | Không được trao giải | |
2014 | Kiriakos Spanos![]() |
Robbie Lawlor![]() |
Luis Vento![]() |
Bridge Hudson![]() | |
2015 | Mass Luciano (Giả định)![]() |
Tomi Lappi![]() |
Không được trao giải | Không được trao giải | |
2016 | Chris Krauel![]() |
Christian Reyes Lacsamana![]() |
Kyle Patrick![]() |
Rafael Fagundes![]() |
Patrick MacDonald (rút lui)![]() |
2017 | Cándido Arteaga![]() |
Raf Van Puymbroeck![]() |
Marco Tornese![]() |
Alexander Steyn![]() |
Không được trao giải |
2018 | Ricky Devine-White![]() |
Samarpan Maiti![]() |
Chen Po-Hung![]() |
João Pedro Carvalho Gonçalves de Oliveira![]() | |
2019 | Francisco Alvarado![]() |
Oliver Pusztan![]() |
Cjayudhom Samiat![]() |
Nick Van Vooren![]() | |
2020 | Marek Piekarczyk![]() |
Vicente Miron![]() |
Không được trao giải | Không được trao giải | |
2021 | Joel Rey Carcasona![]() |
Joshuan Aponte![]() | |||
2022 | Tony Ardolino![]() |
Max Appenroth![]() | |||
2023 | David Allwood ![]() |
Dion Alexander![]() |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Mr Gay World Home Page”. Mrgayworld.com. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Could India get its own gay pageant? | Vogue India | Culture & Living | Culture”. Vogue.in. 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ dhruba Jyoti Purkait (18 tháng 7 năm 2013). “I'd rather be a freak than a stereotype: Mr. Gay India 2013”. hindustan Times. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Mr Gay World shakes African perceptions”. timeslive.co.za. 2012. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
Xiao Dai,
- ^ “Mr Gay World contest goes ahead in Johannesburg despite threats”. The Independent. London: INM. 9 tháng 4 năm 2012. ISSN 0951-9467. OCLC 185201487. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
- ^ Towner, Myriah (29 tháng 11 năm 2014). “South Shields dance teacher Stuart Hatton crowned Mr Gay World”. ChronicleLive (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Nichols, James (2 tháng 9 năm 2014). “Stuart Hatton, Mr. Gay U.K. 2014, Crowned Mr. Gay World 2014”. HuffPost (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Wee, Darren (18 tháng 11 năm 2015). “Mr Gay World steps down due to 'personal changes'”. Gay Star News (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Salandra, Adam (22 tháng 11 năm 2015). “Mr. Gay Hong Kong Emmanuel Mass Luciano Crowned Mr. Gay World”. LOGO News. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Richens, Tony (23 tháng 4 năm 2016). “Mr Gay World 2016 Winner - Roger Gosalbez from Spain”. Gay Nation (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Spanjaard Roger Gosalbez Pitaluga wint Mister Gay World 2016”. winq.nl (bằng tiếng Hà Lan). 24 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “PH bet John Raspado wins Mr Gay World 2017”. Rappler (bằng tiếng Anh). 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Villareal, Daniel (26 tháng 5 năm 2018). “John Fernandez Raspado Reflects on His Year Spent as Mr. Gay World 2017”. Hornet (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Schuessler, Bobby (29 tháng 5 năm 2018). “Meet the Hot Aussie Who Just Won Mr Gay World 2018”. Out (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Jones, Jesse (28 tháng 5 năm 2018). “Jordan Bruno becomes the first Australian to win Mr Gay World”. Star Observer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Lotto Persio, Sofia (5 tháng 5 năm 2019). “Filipino businessman Janjep Carlos crowned Mr Gay World”. PinkNews (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Philippine bet Janjep Carlos wins Mr. Gay World 2019”. GMA Entertainment. 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Requintina, Robert (17 tháng 10 năm 2021). “PH bet crowned Mister Gay World 2020”. Manila Bulletin (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “The Philippines' Kodie Macayan wins Mr. Gay World 2021”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Ermac, Raffy (8 tháng 11 năm 2021). “Meet the South African Hunk Who Won Mr. Gay World 2021”. Out (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ Rogers, Destiny (6 tháng 11 năm 2021). “31-yr-old South African Louw Breytenbach Mr Gay World 2021”. QNews (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ de Wee, Naledi (30 tháng 12 năm 2021). “Joel Rey Carcasona replaces Louw Breytenbach as Mr Gay World 2021”. The South African (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ Cooper, Alex (21 tháng 12 năm 2021). “Mr. Gay World 2021 Resigns After Contract Dispute”. Advocate (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Official event website
- “Official Entry Form for Mr. Gay World 2011”. Mrgayworld.org. 5 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- “News”. Mrgayworld.org. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- “SOUTH AFRICA WINS BID TO HOST MR GAY WORLD 2015 - MambaOnline - Gay South Africa online”. MambaOnline.com. 1 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.