Horikoshi Gakuen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trường trung học Horikoshi
堀越高等女学校
Địa chỉ
Map
2−56−2 Chome, Nakano-ku, Tokyo
Tọa độ35°42′4″B 139°40′35,4″Đ / 35,70111°B 139,66667°Đ / 35.70111; 139.66667
Thông tin
LoạiTrường tư thục, nam nữ học chung
Khẩu hiệuHãy sống như mặt trời, Hòa chung với những tài năng thế giới
Thành lập16 tháng 4 năm 1923
Hiệu trưởngHorikawa Chiyoda
Websitewww.horikoshigakuen.ed.jp
Thông tin khác
Thuộc tổ chứcTập đoàn Giáo dục Horikoshi Gakuen

Horikoshi Gakuen (堀越高等学校 (Quật Việt Cao Đẳng Học Hiệu)/ ほりこしこうとうがっこう? Horikoshi Kōtō Gakkō) hay còn gọi tắt là Horikoshi là một trường trường trung học tư nhân danh tiếng được thành lập từ năm 1923 tại khu trung tâm Nakano, Tokyo, Nhật Bản thuộc quyền quản lý của Tập đoàn Trường học Horikoshigakuen. Trường nổi tiếng với các khóa học dành cho người nổi tiếng hoạt động trong ngành giải trí Nhật Bản (TRAIT) và các vận động viên không có điều kiện đi học toàn thời gian và nhiều cựu học sinh thành công.[1]

Cựu học sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Aragaki Yui 2007 Diễn viên, người mẫu, ca sĩ
Chinen Yūri 2012[2][3][4][5] Thành viên nhóm Hey! Say! JUMP
Fukuda Saki[6] Diễn viên, ca sĩ
Hamasaki Ayumi Bỏ học Ca sĩ J-pop
Hamabe Minami 2019 Diễn viên
Ikegami Kimiko Diên viên người Mỹ gốc Nhật
Kashino Yuka Thần tượng, ca sĩ và vũ công (thành viên của nhóm nhạc J-pop nữ Perfume)
Kawakita Mayuko 2011[7] Người mẫu, diễn viên người Mỹ gốc Nhật
Kobayashi Ryoko 2008[8] Diễn viên
Kurokawa Tomoka 2008[8] Diễn viên
Kutsuna Shiori 2011[7] Thần tượng, diễn viên người Úc gốc Nhật
Matsu Takako Diễn viên, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc
Matsuda Seiko 1980 Ca sĩ J-pop
Matsumoto Jun 2002[9] Thành viên nhóm Arashi
Miura Haruma 2009[8] Diễn viên, ca sĩ
Moriguchi Hiroko[10] Ca sĩ J-pop, tarento
Morimoto Shintaro 2016 Thành viên nhóm SixTONES
Moritaka Chisato[11] 1987 Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc
Nakajima Yūto 2012[2][3][4][5] Thành viên nhóm Hey! Say! JUMP
Narumi Riko 2011[7] Diễn viên, người mẫu
Oginome Yōko[10] Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc
Ogoe Yuuki[12] 2013 Diễn viên, người mẫu
Renbutsu Misako[6] Diễn viên
Takabe Ai 2007[13] Cựu diễn viên, diễn viên lồng tiếng
Tochihara Rakuto 2008[8][14] Diễn viên, doanh nhân
Yagira Yuya Diễn viên
Yamada Ryosuke 2012[2][3][4][5] Thành viên nhóm Hey! Say! JUMP
Yamashita Tomohisa[15] 2004 Cựu thành viên nhóm NEWS
Yaotome Hikaru[6] 2009 Thành viên nhóm Hey! Say! JUMP
Kamiki Ryunosuke 2009 Diễn viên, diễn viên lồng tiếng
Nagasawa Masami Diễn viên
Yamaguchi Sayaka Diễn viên
Shindou Amane[16] 2023 Diễn viên lồng tiếng, thành viên ban nhạc Morfonica

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “進路指導”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ a b c Hey!Say!山田涙目、3人高校卒業 (bằng tiếng Nhật). Sankei Sports. 18 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ a b c “ey!Say!JUMP3人が卒業式「ジャニーズに就職します」”. Sports Nippon. 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ a b c “「Hey!Say!JUMP」山田&知念&中島が堀越卒業”. Yomiuri Shimbun. 18 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ a b c “Hey!Say!山田が涙の卒業式”. Daily Sports Onlinedate=2012-02-18. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ a b c 八乙女光が堀越卒業「いい思い出なった」 (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. 18 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  7. ^ a b c “Actresses Kawakita Mayuko, Narumi Riko, and Kutsuna Shiori graduate from high school | tokyohive.com”. www.tokyohive.com. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
  8. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên tokyograph20080218
  9. ^ “そして僕らは嵐になった Arashi Story 1980–2009”. Pia: 10–22. 27 tháng 8 năm 2009.
  10. ^ a b “荻野目洋子&森口博子”. Kakaku.com. 20 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ “森高千里”. Kugou Inc. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  12. ^ “Takabe, Shibuya, Morita graduate”. Tokyograph. 15 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  13. ^ “国民的美少女・林丹丹、なんと首席卒業 堀越高校卒業式 – MSN産経ニュース”. 18 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  14. ^ “High School Ranking of Celebrity”. 1 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ “Shindou Amane tweet về lễ tốt nghiệp”. Twitter.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]