Iniistius naevus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Iniistius naevus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Iniistius
Loài (species)I. naevus
Danh pháp hai phần
Iniistius naevus
Allen & Erdmann, 2012

Iniistius naevus là một loài cá biển thuộc chi Iniistius trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Latinh, từ định danh naevus có nghĩa là "vết bớt", ám chỉ các đốm xuất hiện trên cơ thể của loài này[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

I. naevus có phạm vi phân bố ở Ấn Độ Dương. Loài này ban đầu chỉ được tìm thấy tại đảo Nam Sentinel, thuộc quần đảo Andaman[2], sau đó được quan sát thêm ở Seychelles (năm 2017)[3].

I. naevus sống trên nền đáy cát ở độ sâu khoảng từ 16 đến 25 m[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở I. naevus là 13,2 cm[4]. Trán dốc và cứng chắc là điểm đặc trưng của hầu hết các loài thuộc chi Iniistius. Điều này giúp chúng có thể dễ dàng đào hang dưới cát bằng đầu của mình.

Cá trưởng thành có màu xám xanh lam, vảy có viền màu nâu nhạt, tạo thành hình mắt lưới. Hàng vảy màu xanh lam óng xuất hiện ngay dưới gốc vây lưng và trên gốc vây hậu môn, kéo dài đến gốc vây đuôi. Đốm màu nâu sẫm (gần như đen) nằm trên đường bên, dưới gốc gai vây lưng thứ 7 và 8. Đầu và mang có các vệt sọc mờ màu lam. Các vây trong mờ, hơi ánh màu xanh lam, và có các đốm trắng mờ trên vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi. Hai gai vây lưng đầu tiên có màu xanh óng. So với cá đực, cá cái có thêm một mảng đốm màu trắng ở thân trước và thêm một vệt màu vàng ở trước đốm trắng này; vảy xanh lam tập trung ở phía dưới đốm trắng này; cá cái có những chấm nhỏ màu nâu tập trung quanh đường bên[1].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây mềm ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 12; Số tia vây mềm ở vây ngực: 12[2].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Allen và Erdmann, sđd, tr.1143
  2. ^ a b Allen và Erdmann, sđd, tr.1142
  3. ^ R. Daly (2018). “Rapid marine biodiversity assessment records 16 new marine fish species for Seychelles, West Indian Ocean” (PDF). Marine Biodiversity Records. 11: 1–7.
  4. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Iniistius naevus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]