Jamrin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jamrin
جمرين
—  Village  —
Jamrin trên bản đồ Syria
Jamrin
Jamrin
Vị trí lưới290/217 PAL
Country Syria
GovernorateDaraa
DistrictDaraa
SubdistrictBosra al-Sham
Dân số (2004 census)[1]
 • Tổng cộng1,000
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)

Jamrin (tiếng Ả Rập: جمرين‎; phiên âm: Jamrīn, cũng đánh vần Jimrin, JemrinJemarrin) là một ngôi làng ở miền nam Syria, một phần hành chính của Tỉnh Daraa, nằm ở phía đông Daraa và ngay phía bắc Bosra. Các địa phương lân cận khác bao gồm Maaraba ở phía tây, Kharaba ở phía tây bắc, al-Mujaymer ở phía bắc và al-Qurayya ở phía đông. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria (CBS), Samad có dân số 1.000 người trong cuộc điều tra dân số năm 2004.[1]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thời cổ xưa[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay phía bắc Jamrin là La Mã -era Jamrin Cầu.[2] Năm 543, trong thời kỳ Byzantine, một nhà thờ dành riêng cho thánh Stephen được xây dựng tại Jamrin.[3]

Thời đại Ottoman[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1596, nó xuất hiện trong sổ đăng ký thuế của Ottoman dưới tên Jimrin, là một phần của nahiya (cấp dưới) của Bani Nasiyya trong Qada Hauran. Nó có một dân số hoàn toàn Hồi giáo bao gồm 15 hộ gia đình và 5 cử nhân. Họ đã trả mức thuế cố định 40% cho các sản phẩm nông nghiệp, bao gồm lúa mì, lúa mạch, vụ mùa hè, ngoài các khoản thu không thường xuyên; tổng cộng 6.330 akçe.[4] Năm 1838, nó được ghi nhận là một tàn tích, Jemurrin, nằm ở "vùng đồng bằng Nukra [Hauran], phía đông Al-Shaykh Maskin ".[5]

Kỷ nguyên hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ những năm 1980, cư dân của Jamrin thuộc về ba gia tộc, với văn phòng của mukhtar (người đứng đầu) của làng được lấp đầy bởi các thành viên của tộc Kafarnah.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b General Census of Population and Housing 2004. Syria Central Bureau of Statistics (CBS). Daraa Governorate. (tiếng Ả Rập)
  2. ^ Baedeker 1894, p. 204.
  3. ^ Conder 1890, p. 234.
  4. ^ Hütteroth and Abdulfattah, 1977, p. 219.
  5. ^ Robinson and Smith, 1841, vol 3, 2nd appendix, p. 153
  6. ^ Batatu 1999, p. 24

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Conder, C.R. (tháng 10 năm 1890). “The Early Christians in Syria”. The Scottish Review. 16: 215–240.
  • Batatu, H. (1999). Syria's Peasantry, the Descendants of Its Lesser Rural Notables, and Their Politics. Princeton University Press. ISBN 0691002541.
  • Hütteroth, Wolf-Dieter; Abdulfattah, Kamal (1977). Historical Geography of Palestine, Transjordan and Southern Syria in the Late 16th Century. Erlanger Geographische Arbeiten, Sonderband 5. Erlangen, Germany: Vorstand der Fränkischen Geographischen Gesellschaft. ISBN 3-920405-41-2.
  • Robinson, E.; Smith, E. (1841). Biblical Researches in Palestine, Mount Sinai and Arabia Petraea: A Journal of Travels in the year 1838. 3. Boston: Crocker & Brewster.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]