Jin Kyung

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Jin Kyung là một nữ diễn viên Hàn Quốc. Cô xuất hiện lần đầu trên sân khấu vào năm 1998 và dành mười năm ở nhà hát, trước khi hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh và truyền hình. Cô đã giành giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 50 cho phim kinh dị "Truy lùng siêu trộm" vào năm 2013.

Jin Kyung
Sinh27 tháng 3, 1972 (52 tuổi)
Masan, Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Tên khácJin Kyeong, Jin Gyeong
Học vịĐại học nghệ thuật Quốc gia Hàn Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1998–nay
Người đại diệnStar Village Entertainment
Chiều cao166 cm (5 ft 5 in)
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữJin Gyeong
McCune–ReischauerJin Kyǒng

Đời tư và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Jin Kyung tiết lộ trên chương trình tạp kỹ "Happy Together" rằng cô đã kết hôn nhưng hiện đã ly hôn.

Phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim bằng tiếng Việt Tên phim bằng tiếng Anh Tên phim bằng tiếng Hàn Vai diễn
2009 Thiện Đức nữ vương Queen Seon Deok 선덕여왕
Bốn chàng quý tử My Too Perfect Sons 솔약국집 아들들 Bác sĩ
2010 Bác sĩ khoa sản Obstetrics and Gynecology Doctors (OB and GY) 산부인과 Bệnh nhân (Khách mời)
2011 Cuộc chiến hoa hồng War of the Roses 장미의 전쟁 Kim Nan-jung
2012 Gia đình chồng tôi My Husband Got a Family 넝쿨째 굴러온 당신 Min Ji-young
Bóng ma Phantom 유령 Oh Yeon-sook (Khách mời)
Chàng trai tốt bụng The Innocent Man 세상 어디에도 없는 착한남자 Hyeon Jyeong-hwa
Bố nuôi Mr.Kim Cheer Up, Mr. Kim! 힘내요, 미스터 김! Jo Jae-nam
2013 Cửu gia thư Gu Family Book 구가의 서 Yeo-joo
Lớp học của nữ hoàng The Queen's Classroom 여왕의 교실 Jung Hwa-shin
Thiên thần áo trắng (Bác sĩ tốt) Good Doctor 굿 닥터 Nam Joo-yeon
Bóng rổ Basketball 빠스껫 볼 Người phụ nữ đến từ Bamsil
Outlasting Happiness 끈질긴 기쁨 Jin-kyung
2014 Hạnh phúc có thật Wonderful Days 참 좋은 시절 Cha Hae-joo
Chỉ có thể là yêu It's Okay, That's Love 괜찮아, 사랑이야 Lee Young-jin
Nước mắt thiên đường Tears of Heaven 천국의 눈물 Mẹ nuôi (Khách mời)
The Girl Who Became a Photo 액자가 된 소녀 Seo Ji Eun
Pinocchio 피노키오 Song Cha-ok
2015 Blood 블러드 Choi Kyung-in
Ngày Đó, Ta Yêu Nhau The Time We Were Not in Love 너를 사랑한 시간 Choi Mi-hyang
Thần Vệ Nữ của anh Oh My Venus 오 마이 비너스 Choi Hye-ran
2016 Yêu không kiểm soát Uncontrollably Fond 함부로 애틋하게 Shin Young-ok
Anh hùng khu phố Local Hero 동네의 영웅 Sun-young
Chuyện tình luật sư Woman with a Suitcase 캐리어를 끄는 여자 Goo Ji-Hyun
Người thầy y đức Dr. Romantic 낭만닥터 김사부 Oh Myeong-shim
2017 Bất khả xâm phạm Untouchable 언터처블 Jung Yoon-mi
2018 Người Duy Nhất Bên Em My Only One[1] 하나뿐인 내편 Na Hong-joo
2019 A Child 웬 아이가 보았네
2020 Người thầy y đức 2 (Dr. Romantic 2) 낭만닥터 김사부 2 Oh Myeong-shim
2022 Nữ luật sư kỳ lạ Woo Young Woo (Extraordinary Attorney Woo) 이상한 변호사 우영우 Tae Soo-mi
  • Phim điện ảnh, phim ngắn
Năm Tên phim bằng tiếng Việt Tên phim bằng tiếng Anh Tên phim bằng tiếng Hàn Vai diễn
2000 Sugar Hill (Phim ngắn)
Người phụ nữ đằng sau tấm bằng Virgin Stripped Bare by Her Bachelors 오! 수정
2001 I Wish I Had a Wife 나도 아내가 있었으면 좋겠다
Go West (Phim ngắn)
Paradise Villa 파라다이스 빌라 Người phụ nữ với máy lọc nước
2004 Người đẹp nói dối Too Beautiful to Lie 그녀를 믿지 마세요 Joo Young-ok
A Smile 미소 Nhà văn Ahn
Cô dâu 15 tuổi My Little Bride 어린 신부 Người phụ nữ mới cưới
2005 The Bayer Piano Lesson for Children Vol. 1 (Phim ngắn) Giáo viên dạy Piano
2006 Điều cấm kị Forbidden Quest 음란서생 Vợ của Yoon-seo
Tình Không Biên Giới Love Phobia 도마뱀 Nữ giáo viên
2009 The Room Nearby 그녀들의 방 Cô giáo Park
Vụ giết người ở Itaewon The Case of Itaewon Homicide (Itaewon murder case) 이태원 살인사건 Vợ của công tố viên Park
Fly, Penguin 날아라 펭귄 Kwon Soo-min
Where Are You Going? 특별시 사람들 Giáo viên chủ nhiệm
2010 Happy Killers 반가운 살인자 Mi-young
2011 Đội bóng đặc biệt GLove 글러브 Cô giáo Nun
Hanji 달빛 길어올리기 Nữ trưởng phòng
(Xác chết không đầu) Cái đầu Head 헤드 Nữ y tá
Một lý do để tồn tại (Lẽ sống) A Reason to Live 오늘
2012 Không khuất phục Unbowed 부러진 화살 Vợ của Park Jun
Hoya (Eighteen, Nineteen) 열여덟,열아홉 Giáo viên chủ nhiệm (Khách mời)
Kẻ chủ mưu Miss Conspirator 미쓰 GO Cô Go (Khách mời)
2013 Học trò xã hội đen My Paparotti 파파로티 Mi-sun (Vợ của Sang-jin)
Truy Lùng Siêu Trộm Cold Eyes 감시자들 Trưởng phòng Lee
2014 Vị cứu tinh bất đắc dĩ Slow Video 슬로우 비디오 Shim (Người giúp việc cũ)
2015 Âm mưu của Lọ Lem Perfect Proposal 은밀한 유혹 Jang Hye-jin
Ám sát Assassination 암살 Ahn Seong-sim
Chạy đâu cho thoát Veteran 베테랑 Joo-yeon
Vòng tròn chuộc tội Circle of Atonement 비밀 Phóng viên Kim
Giả bộ nhiệt tình You Call It Passion 열정같은소리하고있네 Jang, quản lý JS
2016 The Great Actor 대배우
Ông trùm Master 마스터 Kim Mi-yong
2018 Chuyện tình anh đô vật Love+Sling (Wrestler) 레슬러 Mi-ra
Chứng nhân hoàn hảo The Witness 목격자 Soo-jin
2019 Gia đình quái đản Sunkist Family 썬키스 패밀리 Yoo-Mi
2020 Chó săn tiền Beasts Clawing At Straws 지푸라기라도 잡고 싶은 짐승들 Young-Sun

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Thể loại Phim Kết quả
2012 KBS Drama Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Gia đình chồng tôi, Chàng trai tốt bụng Đề cử
2013 Buil Film Awards lần thứ 22 Truy lùng siêu trộm Đề cử
KBS Drama Awards Thiên thần áo trắng (Bác sĩ tốt) Đề cử
2014 Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 50 Truy lùng siêu trộm Đoạt giải
SBS Drama Awards Giải thưởng đặc biệt, nữ diễn viên trong phim truyền hình ngắn tập Chỉ có thể là yêu, Pinocchio Đoạt giải
KBS Drama Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Hạnh phúc có thật, The Girl Who Became a Photo Đề cử
2015 Giair điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 36 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Chạy đâu cho thoát Đề cử
2016 Max Movie Awards lần thứ 11 Đề cử
MBC Drama Awards Nữ diễn viên vàng (Dự án đặc biệt) Chuyện tình luật sư Đề cử
SBS Drama Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Người thầy y đức Đề cử
2018 KBS Drama Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Người duy nhất bên em Đề cử
Cặp đôi hoàn hảo (với Choi Soo-jong[2]) Đoạt giải
2019 Liên hoan phim điện ảnh vàng lần thứ 39 Giải thưởng đặc biệt của Ban giám khảo Chứng nhân hoàn hảo Đoạt giải

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Only on My Side" Park Sang-won, Cha Hwa-yeon, Im Ye-jin, and Jin Kyung Join the Team”. Hancinema. ngày 12 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “[2018 KBS 연기대상] 유동근 대상 "장미희 덕분인데 내가 왜..대하드라마 부활 기원". 10Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]