Kim Joo-hun
Giao diện
Kim Joo-hun | |
---|---|
김주헌 | |
Kim Joo-hun vào năm 2021 | |
Sinh | 1 tháng 3, 1980 [1] Hàn Quốc |
Học vị | Viện nghệ thuật Seoul |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2016–Nay |
Người đại diện |
|
Chiều cao | 180 cm (5 ft 11 in) |
Website | Official website |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gim Ju-heon |
McCune–Reischauer | Kim Chuhŏn |
Kim Joo-Hun (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1980) là một nam diễn viên Hàn Quốc thuộc công ty giải trí S.A.L.T. Anh nổi tiếng nhất với vai diễn Park Min-gook trong bộ phim truyền hình Hàn Quốc Người thầy y đức 2 (2020).
Phim đã tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim bằng tiếng Việt | Tên phim bằng tiếng Anh | Tên bằng tiếng Hàn | Vai diễn |
---|---|---|---|---|
2016 | Đội đặc nhiệm số 38 | Squad 38 (38 Task Force/ Police Unit 38) | 38사기동대 | Giám định Park – giám định đội thu thuế số 3 |
2017 | Argon | 아르곤 | An Jae-geun | |
2018 | Ánh dương tình yêu | Too Bright Outside for Love (Too Bright for Romance) | 너무 한낮의 연애 | Kim Hyung-suk |
Dreamers | 도피자들 | Người phụ trách | ||
Gặp gỡ | Boyfriend/Encounter | 남자친구 | Lee Dae Chan | |
2019 | Truy sát | Kill It | 킬잇 | Min-hyuk |
Tổng thống 60 ngày | Designated Survivor: 60 Days | 60일, 지정생존자 | Jung Han Mo | |
2020 | Người thầy y đức 2 | Dr. Romantic 2 | 낭만닥터 김사부 2 | Park Min-gook |
Điên thì có sao | It's Okay to Not Be Okay | 사이코지만 괜찮아 | Lee Sang-in | |
Đồ Đồ Son Son La La Son | Do Do Sol Sol La La Sol | 도도솔솔라라솔 | Cha Eun-seok | |
Khởi nghiệp | Startup | 스타트업 | Seo Chung-myung | |
2021 | Bây giờ, chúng ta đang chia tay | 지금, 헤어지는 중입니다 | Seok Do-hoon | |
2022 | Tòa án vị thành niên | Juvenile Justice | 소년 심판 | Namkoong Yi-hwan |
2023 | Người thầy y đức 3 | Dr. Romantic 3 | 낭만닥터 김사부 3 | Park Min-gook |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim bằng tiếng Việt | Tên phim bằng tiếng Anh | Tên bằng tiếng Hàn | Vai diễn |
---|---|---|---|---|
2008 | A Matter of Principal | 원칙의 문제 | Kim Bong Woo | |
2012 | The Metamorphosis | 변신 | Simon | |
2013 | Đường về nhà | Way Back Home | 집으로 가는 길 | Nhân viên điều tra của Văn phòng Công tố quận Seoul 2 |
2014 | Cướp siêu đẳng | The Con Artists | 기술자들 | |
Tazza – Bàn tay của Chúa | Tazza: The Hidden Card | 타짜: 신의 손 | Tên côn đồ | |
2015 | Hằng số Planck | Planck Constant | 플랑크 상수 | Huấn luyện viên thể dục |
Thám tử gà mơ | The Accidental Detective | 탐정: 더 비기닝 | Ông chủ | |
2016 | Công tố viên hun bạo | A violent prosecutor | 검사외전 | Người đàn ông thứ hai |
Mất tích | 실종 | |||
Chuyến tàu sinh tử | Train to Busan | 부산행 | Huấn luyện viên đội bóng chày | |
2018 | Ông chúa và chàng mai | The Princess and the Matchmaker | 궁합 | Yook Son |
2020 | Welcome to the Guesthouse | 어서오시게스트하우스 | Gi-hoon |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | Liên hoan kịch 2 người lần thứ 11 | Giải thưởng diễn xuất | Đoạt giải |
2017 | UAS LAFF Short Film Showdown | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Kim Joo-hun's profile on S.A.L.T. Entertainment official website” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.