Let It Flow (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Let It Flow"
Bài hát của Toni Braxton từ album Waiting to Exhale: Original Soundtrack Album Secrets
Mặt A"You're Makin' Me High"
Phát hành24 tháng 12 năm 1995 (Hoa Kỳ)
Định dạngĐĩa đơn CD, Đĩa đơn maxi CD, Đĩa đơn cassette, Đĩa đơn 12", Đĩa đơn 7"
Thu âm1995
Thể loại
Thời lượng4:21
Hãng đĩaLaFace
Sáng tácBabyface
Sản xuấtBabyface

"Let It Flow" là bài hát của ca sĩ R&B người Mỹ Toni Braxton. Được sáng tác và sản xuất bởi Babyface, ca khúc được thu âm, và đưa vào album nhạc phim của bộ phim điện ảnh Waiting to Exhale (1995).

"Let It Flow" được phát hành thành đĩa đơn đĩa đơn kép mặt A với "You're Makin' Me High", đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ hai của Braxton, Secrets (1996). Tại thời điểm ca khúc xuất hiện trên các bảng xếp hạng, "Let It Flow" được phát với tần suất lớn trên các đài phát thanh airplay của Hoa Kỳ, và hai bài hát cuối cùng đã giành ngôi quán quân Billboard Hot 100Hot R&B/Hip-Hop Songs.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc cho "Let It Flow" được đạo diễn bởi Herb Ritts với hình ảnh làn nước trong suốt. Toni đang hát trong khi những người đàn ông sơn màu xanh trên người vây quanh cô, và hình ảnh này được chiếu xen kẽ với những bức hình người đàn ông ở phía sau và phía trước màn hình có dòng nước chảy. Toni cũng hát khi đang ngồi trên một chiếc phao trắng ở giữa sóng nước rộng lớn.

Tiếp nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn kép mặt A này ra mắt ở vị trí số 7 trên Hot 100 và ở vị trí á quân của Hot R&B Singles, trong ấn bản ra ngày 8 tháng 6 năm 1996, trở thành đĩa đơn đầu tay đạt vị trí cao nhất của Braxton.[1][2] Ca khúc cuối cũng đã nắm giữ ngôi vị quán quân Hot 100 trong một tuần, và Hot R&B Singles trong hai tuần, qua đó trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của cô trên hai bảng xếp hạng này.[3][4][5] Do liên tục xuất hiện trên Hot R&B Singles, ca khúc đã đạt đĩa đơn R&B quán quân trong ấn bản cuối năm 1996 của tạp chí Billboard.[6][7] Doanh số của đĩa đơn vượt 1.500.000 bản tại Hoa Kỳ, và nó được chứng nhận bạch kim bởi RIAA vào ngày 17 tháng 7 năm 1996.[8][9]

Ngay khi album nhạc phim phát hành, ca khúc nhận được sự khen ngợi từ các nhà phê bình, và được chọn là một trong số các bài hát hay nhất của album. Stephen Holden, nhà phê bình âm nhạc của tờ New York Times, gọi bài hát là "một bài pop nhỏ táo bạo" và nói thêm "Braxton hát một với một sự tức giận đầy đen tối, và nét tối, giọng hát nữ trầm sần sật của cô truyền tải một hỗn hợp đầy thuyết phục của sự tức giận và ham muốn khoái lạc."[10]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jerry McKenna (ngày 8 tháng 6 năm 1996). Hot 100 Singles Spotlight: Lucky Seven. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ Theda Sandiford-Waller (ngày 8 tháng 6 năm 1996). Theda Sandiford-Waller's Rhythm Section: Clive's Angels. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ Theda Sandiford-Waller (ngày 29 tháng 6 năm 1996). Theda Sandiford-Waller's Rhythm Section: High Time. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  4. ^ Billboard Hot 100 Singles chart listing for the week of ngày 27 tháng 7 năm 1996. Billboard. ngày 27 tháng 7 năm 1996. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  5. ^ Fred Bronson (ngày 27 tháng 7 năm 1996). Chart Beat; Hot 100 Makes Lisa Loeb's Day. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  6. ^ J.R. Reynolds (ngày 14 tháng 12 năm 1996). Morissette Leads Billboard Awards. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  7. ^ Billboard 1996 The Year in Music, Year-End Chart listing of Hot R&B Singles Artists & Hot R&B Singles. Billboard. ngày 28 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.
  8. ^ Best-selling Records of 1996. Billboard. ngày 18 tháng 1 năm 1997. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.
  9. ^ “title = RIAA certification for "You're Makin' Me High/Let It Flow" single”. The Recording Industry Association of America. ngày 17 tháng 7 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |tiêu đề= (trợ giúp)
  10. ^ Stephen Holden (ngày 3 tháng 12 năm 1995). “RECORDINGS VIEW;Holding Nothing In on Love”. the New York Times. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  11. ^ a b c “Secrets > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008.
  12. ^ “Hot Dance Music/Maxi-Singles Sales”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008. [liên kết hỏng]
  13. ^ “Billboard Top 100 - 1996”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  14. ^ “Billboard Top 100 - 1997”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  15. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]