Madeon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Madeon
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhHugo Pierre Leclercq
Sinh30 tháng 5, 1994 (29 tuổi)
Nguyên quánNantes, Pháp
Thể loại
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2005–nay
Hãng đĩa
Websitemadeon.fr

Hugo Pierre Leclercq (sinh 30 tháng 5 năm 1994) thường được biết đến với nghệ danh Madeon, là nhà sản xuất âm nhạc điện tử đến từ Nantes, Pháp. Hugo bắt đầu nổi tiếng từ video "Pop Culture", một bản mash-up với 39 bản nhạc pop khác nhau sử dụng phần mềm Novation Launchpad. Video nhận được hàng triệu lượt xem chỉ trong vài ngày sau khi tải lên YouTube. Anh cho biết rằng The BeatlesDaft Punk là hai nhóm nhạc có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với phong cách âm nhạc của mình.

Mini-album đầu tay của Hugo là The City được phát hành năm 2012, theo sau đó là album đầu tay Adventure được phát hành ngày 30 tháng 3 năm 2015, được hỗ trợ bởi 22 tour diễn ở Bắc Mỹ. Vào ngày 15 tháng 12 năm 2019, album thứ hai của anh được ra mắt với tên gọi Good Faith, một phần của tour diễn Good Faith Tour.

Vào năm 2017, Madeon đứng ở vị trí thứ 105 trong bảng xếp hạng DJ Mag. Cũng trong năm đó, anh được đề cử hai giải Electronic Music Awards cùng với Porter Robinson trong danh mục Đĩa đơn của năm và Tour diễn của năm.

Album Good Faith của anh được đề cử Giải Grammy cho Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất vào năm 2021.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Albums[sửa | sửa mã nguồn]

Year Album Peak positions
FRA

[1]

BEL
(Vl)

[2]

BEL
(Wa)

[3]

UK
UK
Dance

US
US
Dance

2015 Adventure 29 169 118 30 4 43 1
2019 Good Faith N/A N/A N/A N/A N/A 82 1

EPs[sửa | sửa mã nguồn]

  • The City (2012)
  • Japan Only EP (2013)[4]

Singles[sửa | sửa mã nguồn]

Year Title Peak chart positions Album
FRA

[1]

BEL

[2]

UK

[5]

SCO

[6]

US
Dance

[7]

2009 "Gold" Non-album single
2010 "For You" Japan Only EP
"Shuriken" Non-album single
2012 "Icarus" 74 22 23 Adventure
"Finale"

(featuring Nicholas Petricca)

197 62 35 28 40
"The City" 71 74 14
2013 "Technicolor"
2014 "Cut the Kid"
"Imperium" 127 142
"You're On"

(featuring Kyan)

36 67 25
2015 "Pay No Mind"

(featuring Passion Pit)

78 29
"Home" 42
"Nonsense"

(featuring Mark Foster)

29

Remixes[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Artist
2010 "Smile Like You Mean It" The Killers
"DJ" Alphabeat
"Friday Night" David Latour
"The Island" Pendulum
2011 "Que Veux Tu" Yelle
"Raise Your Weapon" deadmau5
2012 "The Night Out" Martin Solveig

Mash-ups[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên
2010 "Wolfgang Gartner Anthology"
2011 "Pop Culture"
2012 "Radio 1 Minimix"
2013 "Triple J Mix"

Production[sửa | sửa mã nguồn]

Year Title Artist Album
2011 "Tokyo Cries (Discothèque Remix)" Glenn Morrison Non-album track[8]
2012 "Sunshine" Picture Book At Last EP[9]
"Stay Awake" Ellie Goulding Halcyon Days[10]
2013 "Panic Station (Alternate Version Mixed by Madeon)" Muse

(Mistaken as a remix)[11]

The 2nd Law
"Mary Jane Holland"

"Gypsy"
"Venus" (co-producer)

Lady Gaga[12][13] Artpop
"Changing of the Seasons" Two Door Cinema Club Changing of the Seasons EP
2014 "Always in My Head"

"O"

Coldplay Ghost Stories

Songwriting[sửa | sửa mã nguồn]

Year Title Artist Album
2013 "Mary Jane Holland" Lady Gaga Artpop

Unreleased[sửa | sửa mã nguồn]

Title Artist
"Shuriken" (VIP Mix) Madeon
"Ubelkeit"
"Komon"
"The City" (VIP Mix)
"Raise Your Weapon" (Madeon VIP Mix) deadmau5
"Can't Beat The Machines" The Good Natured
"Monarch" Madeon
"Song 2" (Madeon Remix) Blur
"Technicolor" (VIP Mix) Madeon
"Encore"
"Albatros" [14][15]
"Together"

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Madeon – French Charts”. lescharts.com/ Hung Medien.
  2. ^ a b “Madeon – Belgium (Flanders) Charts”. ultratop.be/nl/ Hung Medien.
  3. ^ “Madeon – Belgium (Wallonia) Charts”. ultratop.be/fr/ Hung Medien.
  4. ^ インフォメーション | Sony Music
  5. ^ “ChartArchive – Madeon”. Chartstats.com. Lưu trữ bản gốc 23 tháng Bảy năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ Peak positions for Singles in Scotland:
  7. ^ Peak positions for Singles in the USA:
  8. ^ “Glenn Morrison”. Truy cập 14 tháng 2 năm 2016. Đã bỏ qua văn bản “access-date” (trợ giúp)
  9. ^ “Sunshine (Extended Mix)”. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ “Ellie Goulding: 'Stay Awake' (Prod. Madeon)”. Prefixmag. Bản gốc lưu trữ 24 tháng Năm năm 2013. Truy cập 14 tháng 2 năm 2016. Đã bỏ qua văn bản “access-date” (trợ giúp)
  11. ^ Twitter / madeon: Hey!
  12. ^ “Lady Gaga”. Truy cập 14 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ “Lady Gaga: découvrez l'interview évènement!”. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 12 Tháng hai năm 2016.
  14. ^ “Madeon's Coachella ID”. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng sáu năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  15. ^ “Madeon Twitter - "Albatros". Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]