Mauremys reevesii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mauremys reevesii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Phân bộ (subordo)Cryptodira
Họ (familia)Emydidae
Chi (genus)Mauremys[2]
Loài (species)M. reevesii
Danh pháp hai phần
Mauremys reevesii[2]
(Gray, 1831)[2]
Danh pháp đồng nghĩa[3]
Danh sách
    • Emys reevesii Gray, 1831
    • Clemmys (Clemmys) reevesii Fitzinger, 1835
    • Emys vulgaris picta Schlegel, 1844
    • Emys japonica Duméril & Bibron, 1851
    • Geoclemys reevesii Gray, 1856
    • Damonia reevesii Gray, 1869
    • Damonia unicolor Gray, 1873
    • Clemmys unicolor Sclater, 1873
    • Damonia reevesii var. unicolor Boulenger, 1889
    • Geoclemys [reevesii] reevesii Siebenrock, 1907
    • Geoclemys reevesii unicolor Siebenrock, 1907
    • Geoclemmys reevesi Vogt, 1924 (ex errore)
    • Geoclemys grangeri Schmidt, 1925
    • Geoclemys paracaretta Chang, 1929
    • Geoclemys reevesi grangeri Mell, 1929
    • Chinemys reevesi Smith, 1931
    • Geoclemys papacaretta Fang, 1934 (ex errore)
    • Emys reevesi Bourret, 1941
    • Chinemys reevesii Mertens & Wermuth, 1955
    • Chinemy reevesi Mao, 1971
    • Chinemys grangeri Pritchard, 1979
    • Chinemys pani Tao, 1988
    • Chinemys reevessi Obst, 1996 (ex errore)
    • Chinemys reveesii Fritz, 1996 (ex errore)
    • Mauremys reevesii Spinks, Shaffer, Iverson & McCord, 2004

Mauremys reevesii là một loài rùa trong họ Emydidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1831[4], còn được biết với tên khác là rùa Reeve, rùa đá Trung Quốc, hay rùa Chinese Pond, thường được nuôi trong nhà làm cảnh.

Nơi sinh sống[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy sống ở miền tây và trung của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan. Đây là loài ưa những chỗ nước đọng hoặc dòng chảy chậm, như ao, đầm và hồ có nhiều cây thủy sinh cũng như chỗ phơi nắng.

Đặc điểm bên ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Mai của rùa đá có dạng gần giống hình chữ nhật, với 3 dãy gồ lên chạy dọc theo mai. 3 dãy gồ này hiện rõ ở rùa trưởng thành hơn là rùa nhỏ.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Asian Turtle Trade Working Group (ATTWG) (2000). Chinemys reevesii. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2007.
  2. ^ a b c Rhodin, Anders G.J.; van Dijk, Peter Paul; Inverson, John B.; Shaffer, H. Bradley (ngày 14 tháng 12 năm 2010). “Turtles of the world, 2010 update: Annotated checklist of taxonomy, synonymy, distribution and conservation status” (PDF). Chelonian Research Monographs. 5: 000.112. doi:10.3854/crm.5.000.checklist.v3.2010. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Fritz Uwe; Peter Havaš (2007). “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 232–233. ISSN 18640-5755. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ Mauremys reevesii”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]