Paracheilinus filamentosus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Paracheilinus filamentosus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Paracheilinus
Loài (species)P. filamentosus
Danh pháp hai phần
Paracheilinus filamentosus
Allen, 1974

Paracheilinus filamentosus là một loài cá biển thuộc chi Paracheilinus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh trong tiếng Latinh mang nghĩa là “có dạng sợi”, hàm ý đề cập đến các tia vây lưng vươn dài thành sợi ở cá đực của loài này.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. filamentosus được ghi nhận ở phía đông bắc Papua New Guinea (bao gồm quần đảo Bismarck), quần đảo Solomonđảo Lizard (phía bắc rạn san hô Great Barrier), được tìm thấy ở độ sâu khoảng từ 5–35 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở P. filamentosus là 7,8 cm.[3] Cá cái có màu đỏ cam, phớt vàng ở thân trên và trắng ở dưới bụng, với một số sọc tím nhạt trên đầu và thân. Mống mắt màu đỏ tươi.

Cá đực màu đỏ cam, hơi vàng và trắng ở bụng. Có sọc màu đỏ tía đến tím lam trên đầu và thân, được phân loại theo kiểu A (sensu Allen và cộng sự (2016)[3]). Vây lưng và vây hậu môn có màu đỏ tía hoặc đỏ nâu thắm với viền màu xanh da trời. Vây đuôi xẻ sâu hình lưỡi liềm, hai thùy đỏ tía, viền xanh lam óng. Vây bụng đỏ tía hoặc đỏ nâu thẫm với viền trước màu xanh lam. Khi bước vào mùa sinh sản, chúng có màu từ đỏ nâu thắm với các dải sọc xanh óng trên đầu và thân, có màu nâu cam trên trán. Vây lưng màu vàng tươi đến trắng tươi, đôi khi có vùng gốc có màu xanh lục lam, chủ yếu có màu vàng ở phần gai. Kiểu hình sinh sản của cá đực ở quần đảo Solomon lại có vây lưng hoàn toàn màu vàng và vùng đầu phớt vàng.

Số gai vây lưng: 8–9; Số tia vây lưng: 11; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 9; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 14.[4]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

P. filamentosus tạo thành phức hợp loài với 6 loài khác, bao gồm Paracheilinus bellae, Paracheilinus cyaneus, Paracheilinus lineopunctatus, Paracheilinus nursalim, Paracheilinus paineorumParacheilinus xanthocirritus. Đặc trưng của phức hợp này là những con đực trưởng thành có nhiều tia vây lưng dạng sợi vươn dài (luôn là 4 trở lên) và vây đuôi xẻ sâu hình lưỡi liềm, cũng như có chung haplotype DNA ty thể.[3]

P. filamentosus được cho là lai tạp với Paracheilinus angulatusParacheilinus flavianalis ở Indonesia, nhưng P. filamentosus không có mặt ở quốc gia này, mà thay vào đó chính là P. paineorum.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Liu, M. & To, A. (2010). Paracheilinus filamentosus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187403A8526507. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187403A8526507.en. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c d e Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Yusmalinda, Ni Luh A. (2016). “Review of the Indo-Pacific Flasherwrasses of the genus Paracheilinus (Perciformes: Labridae), with descriptions of three new species”. Journal of the Ocean Science Foundation. 19: 18–90. doi:10.5281/zenodo.46267.
  4. ^ Tea, Yi-Kai; Walsh, Fenton (2023). “Review of Australian Species of Paracheilinus Fourmanoir (Teleostei: Labridae), with Description of a New Species from the Great Barrier Reef and Coral Sea” (PDF). Ichthyology & Herpetology. 111 (3): 397–415. doi:10.1643/i2023019. ISSN 2766-1512.