Prathai (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Prathai
ประทาย
Số liệu thống kê
Tỉnh: Nakhon Ratchasima
Văn phòng huyện: 15°32′0″B 102°43′22″Đ / 15,53333°B 102,72278°Đ / 15.53333; 102.72278
Diện tích: 600,6 km²
Dân số: 76.703 (2000)
Mật độ dân số: 127,7 người/km²
Mã địa lý: 3013
Mã bưu chính: 30180
Bản đồ
Bản đồ Nakhon Ratchasima, Thái Lan với Prathai

Prathai (tiếng Thái: ประทาย) là một huyện (amphoe) ở đông bắc của tỉnh Nakhon Ratchasima, đông bắc Thái Lan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Làng Prathai đã được xây thời đế quốc Khmer. Vua Jayavarman II đã đóng doanh trại ở khu vực này khi mở rộng lãnh thổ về phía tây. Khi ông tại vị, Prathai bị bỏ hoang. Khu vực này đã trở thành một cộng đồng thời Sukhothai.

Prathai trong tiếng Khmertrại.

Tambon Prathai đã được tách ra từ huyện Bua Yai để lập tiểu huyện (King Amphoe) ngày 1 tháng 1 năm 1961 và đã được chính thức nâng thành huyện vào năm 1963.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là PhonNong Song Hong của tỉnh Khon Kaen, Ban Mai Chaiyaphot của tỉnh Buriram, và Mueang Yang, Chum Phuang, Phimai, Non Daeng, SidaBua Lai của tỉnh Nakhon Ratchasima.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 13 phó huyện (tambon). Thị trấn (thesaban tambon) Prathai nằm trên một phần của the tambon Prathai.

1. Prathai ประทาย
3. Krathum Rai กระทุ่มราย
4. Wang Mai Daeng วังไม้แดง
6. Talat Sai ตลาดไทร
7. Nong Phluang หนองพลวง
8. Nong Khai หนองค่าย
9. Han Huai Sai หันห้วยทราย
10. Don Man ดอนมัน
13. Nang Ram นางรำ
14. Non Phet โนนเพ็ด
15. Thung Sawang ทุ่งสว่าง
17. Khok Klang โคกกลาง
18. Mueang Don เมืองโดน

Các con số mất là tambon nay tạo thành huyện Non Daeng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]