Quần đảo Banggai

huyện Quần đảo Banggai
Kabupaten Banggai Kepulauan
—  Huyện  —
Ấn chương chính thức của huyện Quần đảo Banggai
Ấn chương

Huy hiệu
Vị trí tại Trung Sulawesi
Vị trí tại Trung Sulawesi
Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map tại dòng 583: Không tìm thấy trang định rõ bản đồ định vị. "Mô đun:Location map/data/Indonesia_Banggai", "Bản mẫu:Bản đồ định vị Indonesia_Banggai", và "Bản mẫu:Location map Indonesia_Banggai" đều không tồn tại.Vị trí tại quần đảo Banggai, SulawesiIndonesia
Quốc giaIndonesia
VùngSulawesi
TỉnhTrung Sulawesi
Thủ phủSalakan
Diện tích
 • Tổng cộng2.488,79 km2 (96,093 mi2)
Dân số (ước tính giữa năm 2021)[1]
 • Tổng cộng121.684
 • Mật độ0,49/km2 (1,3/mi2)
Múi giờICST (UTC+8)
Trang webbanggaikep.go.id

Quần đảo Banggai (tiếng Indonesia: Kepulauan Banggai) là một nhóm đảo nằm ở cực đông của tỉnh Trung Sulawesi, Indonesia. Quần đảo tạo thành một huyện (kabupaten) của tỉnh Trung Sulawesi, được thành lập vào năm 1999 bằng cách chia huyện Banggai thành một huyện Banggai mới nằm trên đất liền của Sulawesi và một huyện Quần đảo Banggai bao gồm toàn bộ quần đảo (với thủ phủ là thị trấn Banggai). Vào tháng 12 năm 2014, huyện Quần đảo Banggai tiếp tục bị chia tách khi bảy huyện xa về phía nam (bao gồm cả đảo Banggai, cùng với các đảo nhỏ hơn ở phía tây nam và đông nam) tách ra để thành lập huyện Banggai Laut mới.

Do đó, huyện Quần đảo Banggai đã thu hẹp bao gồm đảo chính Peleng cùng với nhiều đảo nhỏ ngoài khơi khác. Huyện có diện tích 2.488,79 km2 và có dân số 109.384 theo điều tra dân số năm 2010[2] và 120.142 theo điều tra dân số năm 2020;[3] ước tính chính thức vào giữa năm 2021 là 121.684.[4] Quần đảo được bao bọc bởi vịnh Tolo (Teluk Tolo) của biển Banda, và biển Molucca. Eo biển Peleng (Selat Peleng) ngăn cách quần đảo với lục địa Sulawesi.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Quần đảo Banggai được chia thành 12 khu (kecamatan), được lập bảng dưới đây với diện tích và dân số của chúng theo điều tra dân số năm 2010[5] và điều tra dân số năm 2020,[6] cùng với các ước tính chính thức vào giữa năm 2021.[7] bảng cũng bao gồm vị trí của trụ sở chính quyền khu , số lượng làng hành chính (desa nông thôn và kelurahan đô thị, tổng cộng lần lượt là 141 và 3) và các đảo ngoài khơi trong mỗi khu và mã bưu chính.

Tên
khu
Diện tích
km2
Dân số
điều tra
2010
Dân số
điều tra
2020
Dân số
ước tính
2021
Trung tâm
hành chính
Số
làng
Số
đảo

bưu chính
Totikum 155,45 9.869 10.473 10.568 Sambiut 11 4 94884
Totikum Selatan
(Nam Totikum)
95,19 8.036 8.499 8.574 Kalumbatan 8 - 94887
Tinangkung 312,60 13.201 17.194 17.699 Salakan 11 (a) 52 94885
Tinangkung Selatan (South Tinangkum) 187,89 7.204 7.989 align="right" 7.096 Mansamat 9 - 94885 (a)
Tinangkung Utara (Bắc Tinangkung) 136,65 7.670 8.694 8.829 Batulombo 6 - 94886
Liang 176,19 3.076 8.531 9.629 Liang 16 65 94883
Peling Tengah (Trung Peling) 140,00 9.244 10.397 10.551 Patukuki 11 - 94888
Bulagi 275,66 9.529 9.493 9.524 Bulagi Satu 16 (b) 2 94882 (b)
Bulagi Selatan (Nam Bulagi) 319,00 9.716 9.713 9.745 Lolantang 20 8 94882
Bulagi Utara
(Bắc Bulagi)
318,00 8.890 9.640 9.748 Sambulangan 12 (c) - 94889
Buko 184,84 9.376 9.880 9.965 Tabata 13 21 94881
Buko Selatan (Nam Buko) 187,32 7.881 8.649 8.756 Lumbi-lumbia 11 - 94880
Tổng 2.488,79 109.384 120.142 121.684 144 224

Notes: (a) bao gồm kelurahan Salakan. (b) bao gồm kelurahan Bulagi (thị trấn). (c) bao gồm kelurahan Sabang.

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Merpati Nusantara Airlines phục vụ cho quần đảo từ Palu (thủ phủ của tỉnh Trung Sulawesi). Ngoài ra còn có một dịch vụ xe buýt qua Luwuk và sau đó bằng thuyền hoặc tàu thủy đến Banggai.

Sinh vật[sửa | sửa mã nguồn]

Quần đảo Banggai là quê hương của cá hồng y Banggai.[8] Loài này có phạm vi địa lý cực kỳ hạn chế (5.500 km²) và tổng quy mô quần thể nhỏ (ước tính khoảng 2,4 triệu con). Cá hồng y Banggai bao gồm các quần thể biệt lập tập trung xung quanh vùng nước nông của 17 đảo lớn và 10 đảo nhỏ trong quần đảo Banggai. Nó đang bị đe dọa tuyệt chủng do bị thu gom để buôn bán cá cảnh.[9]

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Salakan có khí hậu rừng mưa nhiệt đới (Af) với lượng mưa vừa phải từ tháng 8 đến tháng 1 và lượng mưa lớn từ tháng 2 đến tháng 7.

Dữ liệu khí hậu của Salakan
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C (°F) 30.8 30.8 31.0 31.3 31.0 30.5 30.1 30.7 31.4 31.9 32.2 31.3 31,08
Trung bình ngày, °C (°F) 26.9 26.9 27.0 27.3 27.2 26.9 26.4 26.6 26.8 27.1 27.8 27.2 27,01
Trung bình thấp, °C (°F) 23.0 23.0 23.1 23.3 23.5 23.3 22.7 22.5 22.3 22.4 23.4 23.2 22,98
Lượng mưa, mm (inch) 114
(4.49)
135
(5.31)
172
(6.77)
203
(7.99)
219
(8.62)
266
(10.47)
192
(7.56)
117
(4.61)
79
(3.11)
71
(2.8)
88
(3.46)
94
(3.7)
1.750
(68,9)
Nguồn: Climate-Data.org[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2022.
  2. ^ Biro Pusat Statistik, Jakarta, 2011.
  3. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2021.
  4. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2022.
  5. ^ Biro Pusat Statistik, Jakarta, 2011.
  6. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2021.
  7. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2022.
  8. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2015). Pterapogon kauderni trong FishBase. Phiên bản August 2015.
  9. ^ Allen, G.R. (2000). “Environmental Biology of Fishes”. 57 (2): 142. doi:10.1023/A:1007639909422. S2CID 38435909. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  10. ^ “Climate: Salakan”. Climate-Data.org. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.