Scaphochlamys longipedunculata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scaphochlamys longipedunculata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Scaphochlamys
Loài (species)S. longipedunculata
Danh pháp hai phần
Scaphochlamys longipedunculata
Maknoi, Ruchis. & Jenjitt., 2020[1]

Scaphochlamys longipedunculata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Charun Maknoi, Saroj Ruchisansakun và Jenjittikul T. miêu tả khoa học đầu tiên năm 2020.[1]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: C. Maknoi T96; thu thập ngày 2 tháng 8 năm 2000 ở huyện Waeng, tỉnh Narathiwat, miền nam Thái Lan. Holotype và isotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng hậu Sirikit ở huyện Mae Rim, tỉnh Chiang Mai, Thái Lan (QBG).[1]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh longipedunculata là để nói tới cuống cụm hoa dài của loài này so với các loài khác có ở Thái Lan.[1] Cuống cụm hoa dài cũng có thể được quan sát thấy ở S. minutiflora, nhưng loài này khác biệt rõ ràng với những loài khác ở chỗ các lá bắc quăn của nó.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

S. uniflora chỉ được biết đến từ khu vực lấy mẫu trong huyện Waeng, tỉnh Narathiwat, miền nam Thái Lan.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này tương tự như S. grandis, nhưng khác ở chỗ có chồi 1 hoặc 2 lá (so với chồi có 5 lá trở lên) và chiều dài cuống cụm hoa khoảng 17 cm (so với chiều dài cuống cụm hoa khoảng 7 cm).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Scaphochlamys longipedunculata tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Scaphochlamys longipedunculata tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Scaphochlamys longipedunculata”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f S. Ruchisansakun, T. Jenjittikul & C. Maknoi, 2017. Scaphochlamys longipedunculata, a new species from Southern Thailand. Edinburgh Journal of Botany 77(3): 543–549, doi:10.1017/S0960428620000177.