Second to Last Love

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Second to Last Love
Poster quảng cáo
Tên khác
  • The Second Last Love
  • My Second Last Love
Thể loạiLãng mạn
Dựa trênSaigo Kara Nibanme no Koi
của Yoshikazu Okada
Kịch bảnChoi Yoon-jeong
Đạo diễnChoi Young-hoon
Diễn viênKim Hee-ae
Ji Jin-hee
Kwak Si-yang
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữHàn
Số tập20
Sản xuất
Giám chếLee Yong-seok
Nhà sản xuấtLee Gwang-soon
Biên tậpPark In-cheol
Shin Sook
Kỹ thuật quay phimSeo Deuk-won
Park Sung-jin
Thời lượng70 phút
Đơn vị sản xuấtSalt Light Media
Linus Pictures
Nhà phân phốiSeoul Broadcasting System
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSBS
Định dạng hình ảnh1080i
Định dạng âm thanh2 kênh âm thanh lập thể
Phát sóng30 tháng 7 năm 2016 (2016-07-30) – 16 tháng 10 năm 2016 (2016-10-16)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Second to Last Love [1] (tiếng Tiếng Hàn끝에서 두번째 사랑; RomajaKkeut-eseo Dubeonjjae Sarang) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Kim Hee-ae, Ji Jin-heeKwak Si-yang.[2][3] Phim được làm lại từ bộ phim truyền hình Nhật Bản Saigo Kara Nibanme no Koi được phát sóng trên kênh Fuji TV từ năm 2012 đến 2014. Phim được phát sóng sau Beautiful Gong Shim trên đài SBS vào thứ bảy và chủ nhật lúc 22:00 (KST) với thời lượng là 20 tập từ ngày 30 tháng 7 đến ngày 16 tháng 10 năm 2016.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]

Một phụ nữ 46 tuổi, cô là giám đốc sản xuất của SBC Broadcasting và là người lãnh đạo đội phụ trách phim truyền hình số 1.

Một người đàn ông 46 tuổi, anh ta là một quan chức cấp 5 và là người đứng đầu bộ phận du lịch khu vực của Tòa thị chính Woori.

Một người đàn ông 35 tuổi, anh ta là chủ quán cà phê thư giãn "Rest."

Gia đình của Sang Sang-sik[sửa | sửa mã nguồn]

Một phụ nữ 35 tuổi, cô là em gái út của Sang-sik và là một nhà văn webtoon vô danh.

Một phụ nữ 42 tuổi, cô là chị cả của Sang-sik và là vợ của Cheon-soo.

  • Lee Soo-min trong vai Go Ye-ji [9]

Một cô bé 15 tuổi, con gái duy nhất của Sang-sik.

  • Lee Hyung-chul trong vai Park Cheon-soo [10]

Một người đàn ông 45 tuổi, là anh rể của Sang-sik, chồng của Sang-hee và là giáo viên toán của trường cấp hai.

Một cậu bé 18 tuổi, là cháu trai của Sang-sik, con trai duy nhất của Sang-hee và Cheon-soo.

  • Sung Ji-ru trong vai Dok Go-bong

Một người đàn ông 62 tuổi, ông là chủ sở hữu của quán bar nơi Sang-sik thường lui đến.

  • Stephanie Lee trong vai Min Ji-seon [11]

29 tuổi, là người mẫu Hàn Quốc gốc Canada.

Bạn của Kang Min-joo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kim Na-young vai Shin Ae-kyung

Một người phụ nữ 46 tuổi, cô ấy là bạn của Min-joo và là một phụ nữ đã ly dị được 2 năm.

  • Seo Jeong-yeon trong vai Goo Tae-yeon

Một người phụ nữ 46 tuổi, cô ấy là bạn của Min-joo, một phụ nữ độc thân và một giáo viên dạy văn.

Tòa thị chính Woori[sửa | sửa mã nguồn]

  • Moon Hee-kyung trong vai Na Choon-woo

Một phụ nữ 55 tuổi, bà là Phó Thị trưởng.

  • Kim Kwon trong vai Cha Soo-hyuk [12]

Một người đàn ông 35 tuổi, anh ta là một quan chức cấp 7 và có thẩm quyền của bộ phận du lịch khu vực.

Một phụ nữ 28 tuổi, cô là một nữ nhân viên hợp đồng của bộ phận du lịch khu vực.

Một người đàn ông 43 tuổi, ông là giám đốc Kinh tế và Văn hóa.

Cục phát thanh truyền hình SBC[sửa | sửa mã nguồn]

Một người đàn ông 49 tuổi, anh ta là nhà điều hành sản xuất và là người lãnh đạo đội phụ trách phim truyền hình số 2.

Một người đàn ông 52 tuổi, anh ta là trưởng phòng phim truyền hình.

Một phụ nữ 43 tuổi, cô là PD sản xuất phim truyền hình và cánh tay phải của Min-joo.

Một người đàn ông 35 tuổi, anh ta đã là trợ lý giám đốc 5 năm và cánh tay trái của Min-joo

Một phụ nữ 33 tuổi, cô là một biên kịch phim truyền mới.

Diễn viên phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Cameo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Go Doo-shim vai mẹ của Kang Min-joo
  • Yoon Joo-sang vai cha của Kang Min-joo

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng dưới đây, các số màu xanh biểu thị xếp hạng thấp nhất và các số màu đỏ đại diện cho xếp hạng cao nhất.

Tập # Ngày phát sóng Trung bình
TNmS Ratings[15] AGB Nielsen Ratings[16]
Nationwide Seoul National Capital Area Nationwide Seoul National Capital Area
1 30 tháng 7 năm 2016 7.5% 9.1% 8.7% 10.4%
2 31 tháng 7 năm 2016 8.3% 9.8% 9.3% 10.9%
3 7 tháng 8 năm 2016 8.3% 9.0% 9.9% 11.1%
4 14 tháng 8 năm 2016 8.9% 9.2% 11.8% 12.8%
5 21 tháng 8 năm 2016 7.8% 8.5% 8.4% 9.5%
6 27 tháng 8 năm 2016 6.7% 7.3% 7.8% 8.9%
7 28 tháng 8 năm 2016 8.0% 8.7% 8.9% 9.9%
8 3 tháng 9 năm 2016 6.3% 6.7% 7.9% 9.3%
9 4 tháng 9 năm 2016 7.6% 9.4% 8.1% 8.9%
10 10 tháng 9 năm 2016 6.7% 7.3% 8.1% 9.5%
11 11 tháng 9 năm 2016 6.8% 6.8% 9.0% 10.1%
12 24 tháng 9 năm 2016 5.9% 6.8% 7.5% 8.0%
13 25 tháng 9 năm 2016 5.9% 6.7% 8.2% 8.5%
14 1 tháng 10 năm 2016 6.5% 7.8% 7.2% 8.2%
15 2 tháng 10 năm 2016 7.1% 8.1% 7.4% 8.0%
16 8 tháng 10 năm 2016 5.8% 6.1% 7.3% 8.3%
17 9 tháng 10 năm 2016 6.8% 7.7% 7.8% 8.6%
18 15 tháng 10 năm 2016 5.5% 6.6% 7.2% 8.2%
19 5.6% 6.4% 6.4% 7.1%
20 16 tháng 10 năm 2016 7.0% 8.2% 8.4% 9.6%
Trung bình 6.95% 7.81% 8.27% 9.29%

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 3 đã không được phát sóng vào thứ Bảy ngày 6 tháng 8 do trùng lịch với Thế vận hội Mùa hè 2016 tại Rio de Janeiro, Brasil. Tập này được phát sóng vào Chủ nhật ngày 7 tháng 8 năm 2016.[17]
  • Tập 4 không được phát sóng vào thứ Bảy ngày 13 tháng 8 do trùng lịch với Thế vận hội mùa hè 2016 tại Rio de Janeiro, Brasil. Tập này được phát sóng vào Chủ nhật ngày 14 tháng 8 năm 2016.[18]
  • Tập 5 không được phát sóng vào thứ Bảy ngày 20 tháng 8 do trùng lịch với Thế vận hội Mùa hè 2016 tại Rio de Janeiro, Brasil. Tập này được phát sóng vào Chủ nhật ngày 21 tháng 8 năm 2016.[19]
  • Tập 12 không được phát sóng vào ngày 17 và 18 tháng 9 do trung lịch với Sứ mệnh truy sátNgười yêu tôi là ai? trong các chương trình Chuseok của SBS. Tập này được phát sóng vào thứ Bảy ngày 24 tháng 9 năm 2016.[20][21]
  • Hai tập 18 và 19 đã được phát sóng liên tiếp vào thứ bảy ngày 15 tháng 10 [22]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

OST Part 1[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềArtistThời lượng
1."Summer Picnic (쉼표)"Bae Soo-jeong (배수정)3:52
2."Summer Picnic (쉼표)" (English Ver.)Bae Soo-jeong (배수정)3:52
3."Summer Picnic (쉼표)" (Inst.) 3:52
Tổng thời lượng:11:36

OST Part 2[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềArtistThời lượng
1."Clean (오늘도 맑음)"Ryu Su-jeongBaby Soul (Lovelyz)3:19
2."Clean (오늘도 맑음)" (Inst.) 3:19
Tổng thời lượng:6:38

OST Part 3[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềArtistThời lượng
1."My Window"Riot Kidz3:23
2."My Window" (Inst.) 3:23
Tổng thời lượng:6:46

OST Part 4[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềArtistThời lượng
1."Heart to Heart"Jisun (ko) (Loveholics)3:48
2."Heart to Heart" (Inst.) 3:48
Tổng thời lượng:7:36

OST Part 5[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềArtistThời lượng
1."Meaning of You (그대가 내게)"Hong Dae-kwang (ko)3:17
2."Meaning of You (그대가 내게)" (Inst.) 3:17
Tổng thời lượng:6:34

OST Part 6[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềArtistThời lượng
1."My All"Ben3:52
2."My All" (Inst.) 3:52
Tổng thời lượng:7:44

OST Part 7[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềArtistThời lượng
1."Do You Know (알고 있나요)"Gemini (제미니)3:47
2."Do You Know (알고 있나요)" (Inst.) 3:47
Tổng thời lượng:7:34

Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Hoa Kỳ, bộ phim được phát sóng ở Los Angeles DMA miễn phí, phát sóng trên kênh truyền hình định hướng người Mỹ gốc Á, LA 18 KSCI-TV (kênh 18) với phụ đề tiếng Anh, Sat-Sun 8:40 PM, từ ngày 13 tháng 8 đến ngày 2 tháng 10 năm 2016.[23]

Tại Việt Nam, HTV2 là kênh phát sóng.

Đề cử và giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Người nhận Kết quả
2016
5th APAN Star Awards
Diễn viên mới xuất sắc nhất Kwak Si-yang Đề cử
SBS Drama Awards
Giải diễn xuất xuất sắc dành cho diễn viên nữ trong phim hài lãng mạn Kim Hee-ae Đề cử
Giải diễn xuất xuất sắc dành cho diễn viên nam trong phim hài lãng mạn Ji Jin-hee Đề cử
Giải diễn xuất xuất sắc dành cho diễn viên nữ trong phim hài lãng mạn Kim Seul-gi Đề cử
Giải thưởng đặc biệt dành cho diễn viên nam trong phim hài lãng mạn Sung Ji-ru Đề cử
Giải thưởng đặc biệt dành cho diễn viên nữ trong phim hài lãng mạn Jung Soo-young (ko) Đề cử
Ngôi sao mới Kwak Si-yang Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 지진희, 결혼은 싫다는 김희애의 태세 전환에 '급 실망' 《Second to Last Love》 끝에서 두 번째 사랑 EP20 (bằng tiếng Hàn). SBS Drama. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Yeon Hwi-seon (ngày 23 tháng 5 năm 2016). '두 번째 사랑' 지진희·이수민·김슬기 등, 주요 출연진 확정. Asia Economic Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ Kim Ye-seul (ngày 14 tháng 6 năm 2016). '끝에서 두 번째 사랑' 김희애X지진희, 첫 대본리딩 공개”. BizEnter (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ Jo Hyun-joo (ngày 23 tháng 5 năm 2016). 김희애, '끝에서 두번째 사랑' 출연 확정 '지진희와 로맨스'. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ Yoon Go-eun (ngày 29 tháng 4 năm 2016). “지진희, SBS '끝에서 두 번째 사랑' 주인공”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ Lee Ho-yeon (ngày 7 tháng 6 năm 2016). “SBS 측 "곽시양 '끝에서 두번째 사랑' 최종 조율 중". Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ Jung Ahn-ji (ngày 23 tháng 5 năm 2016). “김슬기, SBS '끝에서 두 번째 사랑' 캐스팅...웹툰 작가 변신 (공식)”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ Lee Ho-yeon (ngày 17 tháng 6 năm 2016). 정수영 '끝에서 두번째 사랑' 캐스팅, 지진희 첫째동생 役. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ Kim Min-jeong (ngày 24 tháng 5 năm 2016). '보니하니' 이수민, '끝에서 두번째 사랑' 출연...지진희 김희애와 함께. Kookje Daily News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ Lee Kyung-ho (ngày 10 tháng 6 năm 2016). “이형철, '끝에서 두번째 사랑' 출연..3년만에 SBS 복귀”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ Park Jin-young (ngày 31 tháng 5 năm 2016). [단독] 스테파니리, '끝에서 두 번째 사랑' 출연..김희애 연적된다. OSEN (bằng tiếng Hàn). JoongAng Ilbo. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  12. ^ Yoon Sang-geun (ngày 28 tháng 6 năm 2016). 김권, '끝에서 두번째 사랑' 합류..지진희 부하직원役. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ Kim Kyung-ho (ngày 15 tháng 6 năm 2016). [화보] 신예 고보결,'꽃 미모 과시'. Segye (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ Jung Hee-yeon (ngày 16 tháng 6 năm 2016). 이혜은, '끝에서 두 번째 사랑' 캐스팅…김희애와 호흡 [공식입장]. The Dong-a Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  15. ^ “TNmS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNmS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2016.
  16. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ Oh Hyo-jin (ngày 6 tháng 8 năm 2016). '그것이알고싶다' 부터 '그래 그런거야'·'끝에서 두번째 사랑'까지…리우 올림픽 여파로 6일 결방. Sports Today (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  18. ^ “The SBS broadcasting schedule on ngày 13 tháng 8 năm 2016” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  19. ^ “The SBS broadcasting schedule on ngày 20 tháng 8 năm 2016” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  20. ^ “The SBS broadcasting schedule on ngày 17 tháng 9 năm 2016” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2016.
  21. ^ “The SBS broadcasting schedule on ngày 18 tháng 9 năm 2016” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2016.
  22. ^ Park Jin-young (ngày 14 tháng 10 năm 2016). “SBS "'끝사랑' 15일 2회 연속방송, 16일 종영" [공식입장]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  23. ^ “Second to Last Love - LA18 Weekend Korean Drama” (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]