The Model Scouts

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Model Scouts
Thể loạiTruyền hình thực tế
Sáng lậpBilly McGrath
Phát triểnSideline Productions
RTÉ
Giám khảoHiện tại
Jeni Rose
David Cunningham
Trước kia
Fiona Ellis
Erin O'Connor
Quốc gia Ireland
Số tập14
Sản xuất
Giám chếBilly McGrath
(Mùa 1)
Katie Giles
(Mùa 1)
Una Shinners
(Mùa 2)
Thời lượng60 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuRTÉ Two
Định dạng hình ảnh480i (4:3 SDTV)
Phát sóng20 tháng 4 năm 2009 – 21 tháng 12 năm 2010
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

The Model Scouts (Trước kia là The Model Agent) là chương trình truyền hình thực tế của Ireland năm 2009 trên kênh RTÉ Two với mười hai cô gái cạnh tranh.

Các mùa[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Phát sóng Quán quân Á quân Các thí sinh theo thứ tự bị loại Tổng số thí sinh Điểm đến quốc tế
1 20 tháng 4 năm 2009 Carrie-Anne Burton Amber Rowan Chloe Loughnan & Miriam El-Mahdi & Sadhbh Moore, Julia McGovern & Lisa Madden & Rochelle McIntyre, Jaime O'Connell, Jennifer Foley, Laura Keohane, Sharon Touhey 12 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Luân Đôn
Pháp
Paris
Hoa Kỳ
New York
2 2 tháng 11 năm 2010 Tabea Weyrauch Ellen Flanagann Shannean Gormley & Heather O'Brien, Katie McGinn & Justine Kelly, Lauren Owens & Becky Ali, Sarah Taylor, Jessica Kelly, Lucy Moore, Aishling O'Connell 12 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Luân Đôn
Pháp
Paris
Úc
Sydney
Hoa Kỳ
New York

Mùa 1[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2009, chương trình đã phát sóng từ ngày 20 tháng 4 đến 25 tháng 5 năm 2009. Chương trình đã theo dõi người mẫu Fiona Ellis trong cuộc tìm kiếm một siêu mẫu người Ireland. Trên đường đi qua Ireland, Ellis đã phát hiện ra tám cô gái trong cả nước và chọn bốn người cuối cùng trong mười hai người cuối cùng thông qua các đơn dăng kí mà cô nhận được. Siêu mẫu Erin O'Connor, người cũng được phát hiện bởi Ellis vào đầu sự nghiệp của cô là cố vấn của các cô gái. Mỗi tập phim đã thấy việc loại bỏ một hoặc nhiều cô gái.

Người chiến thắng trong cuộc thi là Carrie-Anne Burton, 19 tuổi từ Belfast. Cô đã nhận được: 1 hợp đồng người mẫu với Independent ModelsLuân Đôn và lên ảnh bìa tạp chí Image.

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Độ tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Quê quán Bị loại ở Hạng
Sadhbh Moore 18 Kenmare Tập 2 12-10
Miriam El-Mahdi 18 Cork
Chloe Loughnan 16 Blackrock
Lisa Madden 16 Cork 9-7
Julia McGovern 17 Belfast
Rochelle McIntyre 17 Tuam
Jaime O'Connell 18 Castletroy Tập 3 6
Jennifer Foley 18 Cork Tập 4 5
Laura Keohane 16 Cork Tập 5 4
Sharon Touhey 18 Clara Tập 6 3
Amber Rowan 16 Dublin 2
Carrie-Anne Burton 19 Belfast 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự gọi tên của Fiona
Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6
1 Rochelle Jaime Amber
Carrie-Anne
Jaime
Jennifer
Laura
Sharon
Carrie-Anne Amber Sharon Carrie-Anne
2 Jaime Julia Laura Laura Carrie-Anne Amber
3 Chloe Carrie-Anne Sharon Sharon Amber Sharon
4 Laura Sharon Amber Carrie-Anne Laura
5 Sharon Jennifer Jennifer Jennifer
6 Amber Laura Jaime
7 Julia Rochelle Julia
Lisa
Rochelle
8 Carrie-Anne Amber
9 Sadhbh Lisa
10 Lisa Chloe
11 Miriam Miriam
12 Jennifer Sadhbh
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Trong tập 2, Lisa, Julia & Rochelle bị loại vào cuối tập.

Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa thứ hai, chương trình được đổi tên thành The Model Scouts và phát sóng từ ngày 2 tháng 11 đến 21 tháng 12 năm 2010. Jeni Rose và David Cunningham của IMG Models là những giám khảo của chương trình. Các cô gái đã được đưa tới Luân Đôn, Paris, SydneyNew York.

Người chiến thắng trong cuộc thi là Tabea Weyrauch, 16 tuổi từ Derry. Cô đã nhận được: 1 hợp đồng người mẫu với IMG ModelsParis & New York trong một năm, lên ảnh bìa tạp chí Life và trở thành gương mặt cho A WearIrelandAnh.

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Độ tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Shannean Gormley 16 1,83 m (6 ft 0 in) Gorey Tập 2 12-11
Heather O'Brien 19 1,70 m (5 ft 7 in) Mullagh
Katie McGinn 17 1,70 m (5 ft 7 in) Castleblayney Tập 3 10-9
Justine Kelly 17 1,74 m (5 ft 8+12 in) Achill
Lauren Owens 16 1,74 m (5 ft 8+12 in) Rush Tập 4 8-7
Becky Ali 16 1,75 m (5 ft 9 in) Gorey
Sarah Taylor 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Dromore Tập 5 6
Jessica Kelly 17 1,75 m (5 ft 9 in) Darndale Tập 6 5
Lucy Moore 16 1,79 m (5 ft 10+12 in) Donnybrook Tập 7 4
Aishling O'Connell 18 1,74 m (5 ft 8+12 in) Castleisland Tập 8 3
Ellen Flanagan 16 1,79 m (5 ft 10+12 in) Sandymount 2
Tabea Weyrauch 16 1,78 m (5 ft 10 in) Derry 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự gọi tên của David & Jeni
Thứ tự Tập
2 3 4 5 6 7 8
1 Tabea Jessica Aishling Ellen Aishling Ellen Ellen Tabea
2 Katie Ellen Sarah Aishling Tabea Tabea Tabea Ellen
3 Lauren Sarah Ellen Tabea Ellen Aishling Aishling
4 Becky Becky Lucy Jessica Lucy Lucy
5 Aishling Aishling Tabea Lucy Jessica
6 Sarah Lauren Jessica Sarah
7 Lucy Lucy Becky
Lauren
8 Jessica Tabea
9 Ellen Justine
Katie
10 Justine
11 Heather
Shannean
12
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Tập 1 là tập casting.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 2: Ảnh thẻ thời trang
  • Tập 3: Trên đường phố Soho; Ảnh chân dung và toàn thân tự nhiên
  • Tập 4: Thời trang nước Pháp trong quán cà phê; Thời trang nam tính trên quảng trường Concorde
  • Tập 5: Áo tắm ở bãi biển với người mẫu nam Tom O'Connor
  • Tập 6: Trình diễn thời trang trong Sydney Fashion Week
  • Tập 7: Vieo thời trang: thiếu nữ thập niên 1920; Ảnh chân dung vẻ đẹp tự nhiên; Thời trang thập niên 1920
  • Tập 8: Ảnh quảng cáo cho A Wear; Ảnh bìa tạp chí Life

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]