Ursus maritimus tyrannus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ursus maritimus tyrannus
Thời điểm hóa thạch: Cuối Pleistocene Late Pleistocene
Tái hiện lại Ursus maritimus tyrannus
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukarya
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Ursidae
Chi (genus)Ursus
Loài (species)U. maritimus
Phân loài (subspecies)U. m. tyrannus,
Danh pháp ba phần
Ursus maritimus tyrannus
Kurtén, 1964

Ursus maritimus tyrannus (có nghĩa là gấu Bắc Cực bạo chúa) là một phân loài của Gấu trắng Bắc Cực đã tuyệt chủng, được biết đến từ một mảnh xương trụ đơn lẻ được tìm thấy trong lớp sỏi tại sông Thames ở Cầu Kew, Luân Đôn. Nó được nhà cổ sinh vật học người Phần Lan Björn Kurtén đặt tên vào năm 1964 và được xem là từ một cá thể gần trưởng thành nhưng có kích thước tương đối lớn: chiều dài mảnh xương trụ ước tính khoảng 48,5 cm (19 in) khi hoàn chỉnh so với phần xương trụ của gấu bắc cực hiện đại ở độ tuổi vị thành niên dài 36–43 cm (14–17 in).[1]

Một tài liệu tái nghiên cứu mẫu hóa thạch nhưng không được công bố cho thấy mẫu vật này thực chất là của một con gấu nâu.[2]

Nguồn tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kurtén, B. (1964). “The evolution of the polar bear, Ursus maritimus Phipps”. Acta Zoologica Fennica. 108: 1–26.
  2. ^ Ingólfsson, Ólafur; Wiig, Øystein (2009). “Late Pleistocene fossil find in Svalbard: the oldest remains of a polar bear (Ursus maritimus Phipps, 1744) ever discovered”. Polar Research. 28 (3): 455. doi:10.1111/j.1751-8369.2008.00087.x.