Zingiber squarrosum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber squarrosum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. squarrosum
Danh pháp hai phần
Zingiber squarrosum
Roxb., 1810[1]

Zingiber squarrosum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh miêu tả khoa học đầu tiên năm 1810.[1][2]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Zingiberaceae Resource Centre (ZRC) hiện tại chưa ghi nhận mẫu vật hoặc hình ảnh nào là holotype/lectotype.[3] Mu Mu Aung (2016)[4] viết rằng lectotype sẽ được xem xét chỉ định trong số các mẫu vật của Roxburgh lưu giữ tại Cục Khảo sát Thực vật Ấn Độ tại Howrah, Tây Bengal (CAL), dựa theo các nghiên cứu danh pháp kế tiếp.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh squarrosum (giống đực: squarrosus, giống cái: squarrosa) là tiếng Latinh, nghĩa là dạng vảy; ở đây là để nói tới cành hoa bông thóc dạng vảy của loài này (...spikes squarrose...).[1][5][6]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Z. squarrosum thuộc về tổ Cryptanthium.[7][8][9]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Ấn Độ (bang Arunachal Pradeshđông bắc Ấn Độ cũng như tại quần đảo Andaman và Nicobar), Myanmar.[1][3][4][10] Môi trường sống là rừng lá sớm rụng ẩm ướt, những nơi ẩm thấp, bìa rừng. Hoa nở vào buổi trưa, với 2-3 hoa nở mỗi cụm.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo thân rễ lâu năm, cao 0,6-1(-2) m. Thân rễ vỏ màu nâu ánh vàng, ruột màu vàng kem, thơm. Rễ dạng củ, mọng nhưng không có củ. Thân lá thẳng đứng hoặc uốn ngược đáng kể, thon búp măng, đà, màu đỏ sẫm phía dưới, màu xanh lục phía trên, ẩn hoàn toàn trong các bẹ lá. Cuống lá từ không có tới dài 2 cm. Lá 7-10 cặp, xếp thành 2 dãy; phiến lá thuôn dài-hình mác, 25-30(-50) × 7,5-10(-15) cm, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới hơi có lông nhung, đáy hình nêm hoặc thon nhỏ dần, đỉnh nhọn tới nhọn thon, gân giữa phình to ở đáy. Lưỡi bẹ 2 thùy, thường dài ~1 cm nhưng dài nhất tới 3,5 cm, nhọn thon, hình ống, dạng màng, màu trắng ánh xanh lục. Cụm hoa mọc từ thân rễ, phủ phục. Cuống cụm hoa rất ngắn, mọc từ sát gốc thân, khoảng 3/4 ẩn trong lòng đất; bẹ hình trứng tới hình trứng rộng. Cành hoa bông thóc hình trứng tới gần hình cầu, xếp lợp từ lỏng lẻo đến kết đặc, dài 5-8 cm. Lá bắc nhiều, màu xanh lục, hình mác thẳng, dạng vảy, dài 4-6 cm, rộng 1-2 cm, màu xanh lục với màu ánh hồng nhạt về phía đỉnh, xếp lợp, đỉnh có móc, có lông tơ về phía đỉnh. Lá bắc con hình mác, 3 thùy, màu ánh trắng về phía đáy, dài ~3 cm, rộng ~0,6 cm, có lông tơ. Hoa khá lớn, màu trắng, không mùi, dài ~4,5 cm. Đài hoa hình ống, dài ~2,4 cm, có răng ngắn, chẻ một bên. Ống tràng thanh mảnh, dài ~2,4-2,5 cm, màu hồng nhạt tới trắng về phía đáy. Thùy tràng hoa 3; thùy tràng lưng hình trứng-hình mác, ~3 × 1,2 cm, nhọn, màu trắng trong mờ tại đáy, màu hồng ở đỉnh, hình thuyền; các thùy tràng bên ~2,7 × 0,7 cm, màu như thùy tràng lưng, uốn ngược, hợp sinh ở đáy với mặt bụng cánh môi ở ~1,2 cm tính từ đỉnh. Cánh môi 3 thùy, màu hỗn hợp lốm đốm của trắng ánh vàng hay vàng với tía, đỏ về phía đỉnh; thùy giữa hình trứng, nhẵn nhụi, ngắn hơn thùy tràng hoa, ~2,5 × 1,5 cm, đỉnh hơi chẻ đôi, khía răng cưa hay khía tai bèo ở đỉnh, mép hơi gợn sóng và cong xuống; 2 thùy bên (nhị lép bên) ở đáy tỏa rộng, nhỏ, ngắn, ~2 × 0,6 cm, thuôn tròn, màu đỏ với đốm trắng, hợp sinh với thùy giữa cánh môi. Nhị dài gần bằng cánh môi, màu vàng nhạt ở đáy và màu đỏ ánh hồng về phía đỉnh; chỉ nhị ngắn; bao phấn gần như không cuống, màu vàng nhạt, dài ~2,2 cm; mào dài ~0,7 cm; phần phụ liên kết dài ~1,5 cm; mô vỏ song song. Bầu nhụy có lông nhung, 3 ngăn, ~3 × 2 mm, nhiều noãn đính trụ. Vòi nhụy hình chỉ; đầu nhụy màu trắng, lỗ nhỏ hình tròn có lông cứng bao quanh; tuyến trên bầu dài ~4 mm, thẳng. Quả nang có cuống ngắn, màu từ xanh lục tới đỏ, hình trứng, hình nón, 3 ngăn, 3 mảnh vỏ, mở từ đỉnh, mặt trong các ngăn màu đỏ tươi khi còn tươi. Quả khô dài 6-7,5 cm, đường kính 2-2,5 cm. Hạt nhiều, màu đỏ sẫm, thuôn dài, có áo hạt, xếp thành 2 dãy, gắn vào gờ trong vách ngăn. Áo hạt màu trắng, mọng, xé rách, che phủ toàn bộ. Ngoại nhũ tương ứng với hạt. Noãn hoàng che phủ mọi phần của phôi, hình chùy, dài như hạt.[1][4][5][6][7][8]

Lưu ý[sửa | sửa mã nguồn]

Mu Mu Aung (2016) cho rằng Z. squarrosum Wight, 1853[11] là loài này.[4] Tuy nhiên, năm 1861Gc thì George Henry Kendrick Thwaites đã mô tả loài Z. wightianum dựa theo hình vẽ tại tab. 2204 của Robert Wight và ghi rõ là [hầu như] không Roxb. (vix Roxb.);[12] và điều này được ghi nhận tiếp trong Baker (1892) và Schumann (1904).[13][14]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú.^ Xem chi tiết về năm in ấn các phần tại đây. Cụ thể, năm in trên bìa sách là 1864 nhưng phần 1 gồm 80 trang in năm 1858; phần 2 từ trang 81 đến trang 160 in năm 1859; phần 3 từ trang 161 đến trang 240 in năm 1860; phần 4 từ trang 241 đến trang 320 in năm 1861 và phần 5 từ trang 321 đến trang 483 in năm 1864.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber squarrosum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber squarrosum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber squarrosum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e Roxburgh W., 1810. Description of several of the Monandrous Plants of India, belonging to the natural order called Scitamineae by Linnaeus, Cannae by Jussieu and Drimyrhizae by Ventenat: Zingiber squarrosum. Asiatic Researches, or Transactions of the Society 11: 348.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber squarrosum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b Zingiber squarrosum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 16-6-2021.
  4. ^ a b c d e Mu Mu Aung, 2016. Taxonomic study of the genus Zingiber Mill. (Zingiberaceae) in Myanmar. Luận án tiến sĩ, Đại học Kochi. Xem trang 66-68.
  5. ^ a b Roxburgh W., 1820. Zingiber squarrosum trong Carey W. (biên tập), 1820. Flora indica, or, Descriptions of Indian plants 1: 52-53.
  6. ^ a b Roxburgh W., 1832. Zingiber squarrosum trong Carey W. (biên tập), 1832. Flora indica, or, Descriptions of Indian plants 1: 54-55.
  7. ^ a b Baker J. G., 1892. Order CXLIX. Scitamineae: Zingiber squarrosum trong Hooker J. D., 1892. The Flora of British India 6(18): 245.
  8. ^ a b Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber squarrosum trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 184-185.
  9. ^ Mu Mu Aung, 2016. Taxonomic study of the genus Zingiber Mill. (Zingiberaceae) in Myanmar. Luận án tiến sĩ, Đại học Kochi. Xem bảng 2, trang 109.
  10. ^ Zingiber squarrosum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 16-6-2021.
  11. ^ Robert Wight, 1853. Zingiber squarrosum?. Icones plantarum Indiae Orientalis, or figures of Indian plants. 6: tab. 2004.
  12. ^ Thwaites G. H. K., 1861. Zingiber wightianum. Enumeratio Plantarum Zeylaniae. Phần 4: 315.
  13. ^ Baker J. G., 1892. Order CXLIX. Scitamineae: Zingiber wightianum trong Hooker J. D., 1892. The Flora of British India 6(18): 244.
  14. ^ Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber wightianum trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 186-187.