Các thế hệ lãnh đạo của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
{{Sidebar with collapsible lists
|country=Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|name = Chính trị Trung Quốc
|bodyclass = vcard
|bodystyle = border-collapse:collapse; background:white; border:1px solid #DE3163;
|wraplinks = true
|expanded =
|pretitle= Bài viết này là một phần của loạt bài về
|title = Chính trị Trung Quốc
|image =
| caption =
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|titlestyle = background-color:; color: white; border-bottom: 0.1em solid #FFBF00;
|listtitlestyle = padding-left:0.2em;
|liststyle = text-align:left;
|list1name = Lãnh đạo Trung Quốc |list1title = Lãnh đạo Trung Quốc |list1 =
- Mao Trạch Đông (1949–1976)
- Hoa Quốc Phong (1976–1978)
- Đặng Tiểu Bình (1978–1997)
- Giang Trạch Dân (1997–2002)
- Hồ Cẩm Đào (2002–2012)
- Tập Cận Bình (từ 2012)
|list2name = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2title = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2 =
- Đại hội Đảng (Khóa XX)
- Ủy ban Trung ương (Khóa XX)
- Tổng Bí thư Đảng: Tập Cận Bình
- Bộ Chính trị Khóa XX
- Thường vụ Chính trị Khóa XX
- Ban Bí thư Trung ương
- Thường trực Ban Bí thư:
Thái Kỳ
- Thường trực Ban Bí thư:
- Ủy ban Cải cách Quốc gia
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường • Thái Kỳ • Đinh Tiết Tường - Tổng Thư ký: Thái Kỳ
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường - Chánh Văn phòng:
Hà Lập Phong
- Ủy ban An ninh Quốc gia
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Lý Cường • Triệu Lạc Tế - Chánh Văn phòng:
Thái Kỳ
- Ủy ban Chính Pháp
- Bí thư: Trần Văn Thanh
- Văn phòng Trung ương
- Chánh Văn phòng: Thái Kỳ
- Ban Tổ chức Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Cán Kiệt
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Thư Lỗi
- Ban Mặt trận Thống nhất
- Trưởng Ban: Thạch Thái Phong
- Ban Đối ngoại Trung ương
- Trưởng Ban: Lưu Kiến Siêu
- Quân ủy Trung ương Trung Quốc
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Trương Hựu Hiệp • Hà Vệ Đông
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Lý Hi
- Trường Đảng Trung ương
- Hiệu trưởng: Trần Hi
- Lịch sử Đảng
- Thế hệ lãnh đạo Đảng
- Tổng Bí thư Đảng (1921–1943)
- Trần Độc Tú • Cù Thu Bạch (quyền) • Hướng Trung Phát • Lý Lập Tam • Vương Minh (quyền) • Bác Cổ • Trương Văn Thiên
- Chủ tịch Đảng (1943–1982)
- Tổng Bí thư Đảng (từ 1982)
|list3name = Quốc vụ viện |list3title = Quốc vụ viện |list3 =
- Tổ chức Quốc vụ viện
- Hành pháp tối cao: Lý Cường
- Lực lượng Lý Cường
- Tổng Thư ký: Ngô Chính Long
- Văn phòng Quốc vụ: Chánh Ngô Chính Long
- Các Bộ Quốc vụ viện – Bộ trưởng
- Bộ Ngoại giao: Vương Nghị
- Bộ Quốc phòng: Đổng Quân
- Bộ Giáo dục: Hoài Tiến Bằng
- Bộ Khoa học: Âm Hòa Tuấn
- Bộ Công – Thông: Kim Tráng Long
- Bộ Công an: Vương Tiểu Hồng
- Bộ An ninh: Trần Nhất Tân
- Bộ Dân chính: Lục Trị Nguyên
- Bộ Tư pháp: Hạ Vinh
- Bộ Tài chính: Lam Phật An
- Bộ Nhân An: Vương Hiểu Bình
- Bộ Tài nguyên: Vương Quảng Hoa
- Bộ Môi trường: Hoàng Nhuận Thu
- Bộ Kiến Trú: Nghê Hồng
- Bộ Giao thông: Lý Tiểu Bằng
- Bộ Tài nguyên nước: Lý Quốc Anh
- Bộ Nông thôn: Khuyết
- Bộ Thương mại: Vương Văn Đào
- Bộ Văn hóa: Tôn Nghiệp Lễ
- Bộ Ứng khẩn: Vương Tường Hỉ
- Bộ Cựu Chiến binh: Bùi Kim Giai
- Các Cơ quan ngang Bộ – Thủ trưởng
- Cơ quan đặc biệt – Thủ trưởng
- Ủy ban Giám sát: Hác Bằng
- Tổng cục Hải quan: Nghê Nhạc Phong
- Tổng cục Thuế: Vương Quân
- Tổng cục Thị trường: Tiêu Á Khánh
- Tổng cục Điện Thị: Nhiếp Thần Tịch
- Tổng cục Thể thao Quốc gia Trung Quốc: Cẩu Trọng Văn
- Tổng cục Thống kê: Ninh Cát Triết
- Văn phòng Đặc khu: Trương Hiểu Minh
- Văn phòng Nghiên cứu: Hoàng Thủ Hoành
- Văn phòng Kiều vụ: Hứa Hựu Thanh
- Văn phòng Đài Loan: Lưu Kết Nhất
- Tân Hoa Xã: Thái Danh Chiếu
- Viện Khoa học: Bạch Xuân Lễ
- Viện Công trình: Lý Hiểu Hồng
- Viện Xã hội: Tạ Phục Chiêm
- Trung tâm Phát triển: Tạm trống
- Tổng cục Truyền hình: Thận Hải Hùng
- Ủy ban Chứng khoán: Dịch Hội Mãn
- Học viện Hành chính: Trần Hi
- Tổng lý Quốc vụ viện:
- Chu Ân Lai • Hoa Quốc Phong • Triệu Tử Dương • Lý Bằng • Chu Dung Cơ • Ôn Gia Bảo • [[Lý Khắc Cường • Lý Cường
|list4name = Nhân Đại |list4title = Nhân Đại |list4 =
- Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
- Lãnh đạo Nhân Đại: Triệu Lạc Tế
- Nhân đại Toàn quốc Khóa XIV
- Ủy ban Thường vụ
- Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ: Triệu Lạc Tế
- Phó Ủy viên trưởng Thứ nhất: Vương Thần
- Phó Ủy viên trưởng: 14
- Tổng Thư ký Ủy ban Thường vụ: Dương Chấn Vũ
- Đoàn chủ tịch Kỳ họp
- Ủy ban Giám sát: Dương Hiểu Độ
- Cơ quan Nhân Đại đặc biệt – Chủ nhiệm
- Ủy ban Dân tộc: Bạch Xuân Lễ
- Ủy ban Hiến pháp: Lý Phi
- Ủy ban Tư pháp: Ngô Ngọc Lương
- Ủy ban Tài – Kinh: Từ Thiệu Sử
- Ủy ban Công cộng: Lý Học Dũng
- Ủy ban Đối ngoại: Trương Nghiệp Toại
- Ủy ban Hoa Kiều: Vương Quang Á
- Ủy ban Tài nguyên: Cao Hổ Thành
- Ủy ban Nông thôn: Trần Kiến Quốc
- Ủy ban Kiến thiết: Hà Nghị Đình
- Đảng Cộng sản (Tối cao)
- Các chính đảng dân chủ
- Ủy viên trưởng Nhân Đại:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Diệp Kiếm Anh • Bành Chân • Triệu Khắc Chí • Vạn Lý • Kiều Thạch • Lý Bằng • Ngô Bang Quốc • Trương Đức Giang • Lật Chiến Thư
|list5name = Chính Hiệp |list5title = Chính Hiệp |list5 =
- Tổ chức Chính Hiệp
- Lãnh đạo Chính Hiệp: Uông Dương
- Hiệp thương Chính trị Khóa XIIII
- Chính Đảng Chính Hiệp
- Tổ chức đặc biệt – Thủ trưởng
|list6name = Tư tưởng Trung Quốc |list6title = Tư tưởng Trung Quốc |list6 =
- Hệ tư tưởng
- Chủ nghĩa Cộng sản
- Chủ nghĩa Marx-Lenin
- Tư tưởng Mao Trạch Đông
- Lý luận Đặng Tiểu Bình
- Xã hội Trung Quốc
- Tư tưởng Tập Cận Bình
- Nguyên tắc pháp luật Trung Quốc
- Các bộ luật quan trọng
|list7name = Nhà nước |list7title = Nhà nước |list7 =
- Lãnh đạo tối cao: Đảng Cộng sản Trung Quốc
- Chủ tịch nước: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch nước: Vương Kỳ Sơn
- Tổ chức Nhà nước
- Quốc vụ viện – Hành chính
- Nhân Đại – Lập pháp
- Chính Hiệp – Mặt trận
- Tư pháp
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Chánh án: Chu Cường
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng: Trương Quân
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Thế hệ Nguyên thủ quốc gia:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Đổng Tất Vũ (quyền) • Lý Tiên Niệm • Dương Thượng Côn • Giang Trạch Dân • Hồ Cẩm Đào • Tập Cận Bình
- Chu Đức • Tống Khánh Linh (quyền) • Diệp Kiếm Anh
|list9name = Quân đội |list9title = Giải phóng quân Nhân dân |list9 =
- Ủy ban Quân sự Trung ương
- Ủy viên Quân sự Trung ương
- Cơ quan Giải phóng quân – Thủ trưởng
- Văn phòng Quân ủy: Chung Thiệu Quân
- Bộ Tham mưu Quân ủy: Lý Tác Thành
- Bộ Công tác Chính trị: Miêu Hoa
- Bộ Hậu cần: Tống Phổ Tuyển
- Bộ Phát triển Trang bị: Lý Thượng Phúc
- Bộ Huấn luyện: Lê Hỏa Huy
- Bộ Động viên: Thịnh Bân
- Ủy ban Kiểm Kỷ: Trương Thăng Dân
- Ủy ban Chính Pháp: Vương Nhân Hoa
- Ủy ban Khoa học: Lưu Quốc Trị
- Văn phòng Quy hoạch: Vương Huy Thanh
- Văn phòng Biên chế: Tạm trống
- Văn phòng Hợp tác: Hồ Xương Minh
- Tổng kiểm toán: Điền Nghĩa Tường
- Tổng cục Sự vụ: Lưu Trường Xuân
- Cơ quan Nhà nước – Thủ trưởng
- Tiểu tổ Lãnh đạo Cải cách Giải phóng
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Quân chủng
- Tư lệnh – Chính ủy
- Quân hàm Giải phóng quân
- Thiếu hiệu • Trung hiệu • Thượng hiệu • Đại hiệu
- Thiếu úy • Trung úy • Thượng úy
- Thập Đại Nguyên soái
- Chu Đức • Bành Đức Hoài • Lâm Bưu • Lưu Bá Thừa • Hạ Long • Trần Nghị • La Vinh Hoàn • Từ Hướng Tiền • Nhiếp Vinh Trăn • Diệp Kiếm Anh
- Thập Đại Đại tướng
- Lực lượng Chiến khu: Tư lệnh – Chính ủy
- Thất đại Quân khu (1955–2016)
- Chiến tranh Trung – Nhật (1937 – 1945)
- Nội chiến Trung Quốc (1927 – 1950)
- Nội chiến Quốc – Cộng (1945 – 1950)
- Giai đoạn từ 1950
- Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1 (1953 – 1954)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2 (1958)
- Nổi dậy Tây Tạng (1959)
- Chiến tranh Trung – Ấn (1962)
- Xung đột Trung – Xô (1969)
- Chiến tranh Việt Nam (1955 – 1975)
- Hải chiến Hoàng Sa (1975)
- Chiến tranh biên giới Việt – Trung (1979)
- Xung đột Trường Sa (1988)
|list10name = Vận động trong nước |list10title = Vận động trong nước |list10 =
- Chiến dịch chống tham nhũng (Từ 2012)
- Lãnh đạo: Tập Cận Bình
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Triệu Lạc Tế
- Phó Bí thư:
- Dương Hiểu Độ • Trương Thăng Dân • Lưu Kim Quốc • Dương Hiểu Siêu • Lý Thư Lỗi • Từ Lệnh Nghĩa • Tiêu Bồi • Trần Tiểu Giang
- Tổng Thư ký: Dương Hiểu Siêu
- Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chủ nhiệm: Dương Hiểu Độ
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Kiểm tra Trung ương
- Tổ trưởng: Triệu Lạc Tế
- Đơn vị khác
- Đảng và Nhà nước
- Quốc vụ viện
- Quản lý Chấp pháp Thành thị
- Đơn vị khác
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Tuyên truyền
- Tổ trưởng: Vương Hỗ Ninh
- Ủy ban Chỉ đạo Kiến thiết Văn minh Tinh thần
- Chủ nhiệm: Vương Hỗ Ninh
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Hoàng Khôn Minh
- Internet
- Ủy ban An toàn mạng và Tin tức hóa Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường – Vương Hỗ Ninh
- Chánh Văn phòng: Trang Vinh Văn
|list11name = Thống nhất Trung Quốc |list11title = Thống nhất Trung Quốc |list11 =
- Tiểu tổ Công tác Phối hợp Hồng Kông và Ma Cao
- Tổ trưởng: Hàn Chính
- Phó Tổ trưởng:
Dương Khiết Trì • Vương Nghị • Vưu Quyền • Trương Khắc Chí • Trương Hiểu Minh
- Một quốc gia, hai chế độ
- Đặc khu hành chính
- Nội chiến Trung Quốc
- Chính sách Một Trung Quốc
- Vị thế chính trị Đài Loan
- Phong trào độc lập Đài Loan
- Luật chống ly khai
- Hợp tác kinh tế Trung Quốc – Đài Loan
- Hiệp định Thương mại dịch vụ xuyên eo biển
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Quan hệ Đài Loan
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Phó Tổ trưởng: Uông Dương
- Khu vực khác
|list12name = Quan hệ thế giới |list12title = Quan hệ thế giới |list12 =
- Ủy ban Công tác Ngoại sự Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Dương Khiết Trì
- Quốc vụ viện
- Cục Công tác Quốc tế
- Bộ Thương mại
- Ngân hàng Xuất nhập khẩu
- Ngân hàng Phát triển
- Một vành đai, Một con đường
- Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á
- BRICS: Brasil • Nga • Nam Phi • Trung Quốc
- BIMSTEC
- G20
- APEC
- Ban Liên lạc đối ngoại Trung ương
- Văn phòng Thông tin Quốc vụ viện
- Ủy ban Đối ngoại Nhân Đại
- Cục Chuyên gia Ngoại quốc Quốc gia
- Văn phòng Kiều vụ
- Luật Quốc tịch
- Hộ chiếu Trung Quốc (Hồng Kông, Ma Cao)
- Yêu cầu thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Chính sách thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Cục Quản lý Di dân Quốc gia
- Hòa bình trỗi dậy
- Năm nguyên tắc chung sống hòa bình thế giới
- Ngoại giao gấu trúc
- Đồng thuận Bắc Kinh
- Chiến lược Chuỗi Ngọc Trai
- Học viện Khổng Tử
- Trung Quốc và Liên Hợp Quốc
- Trung Quốc và WTO
- Phong trào không liên kết
- Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
- Vùng văn hóa Đông Á
- Diễn đàn Châu Á Bác Ngao
- Trung Quốc và Nga
- Trung Quốc và châu Phi
- Trung Quốc và Liên minh châu Âu
- Trung Quốc và Thái Bình Dương
- Trung Quốc và Triều Tiên
- Trung Quốc và Campuchia
- Trung Quốc và Lào
- Trung Quốc và Pakistan
- Trung Quốc và Sri Lanka
- Trung Quốc và Bulgaria
- Trung Quốc và Tòa Thánh
- Trung Quốc – Hàn Quốc – Nhật Bản
|list13name = Kinh tế – xã hội |list13title = Kinh tế – xã hội |list13 =
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Lưu Hạc
- Quốc vụ viện
- Lịch sử GDP Trung Quốc
- Nhân dân tệ
- Hạng GDP thế giới: Hạng nhì (2019)
- Hạng PPP thế giới: Hạng nhất (2019)
- Xếp hạng GDP bình quân: Hạng 67 (2018)
- Xếp hạng PPP bình quân: Hạng 73 (2018)
- Tốc độ tăng trưởng
- Danh sách GDP cấp tỉnh
- Danh sách GDP bình quân cấp tỉnh
- Danh sách GDP thành phố
- Nông nghiệp Trung Quốc
- Công nghiệp Trung Quốc
- Môi trường Trung Quốc
- Dân số Trung Quốc: 1,4 tỷ (2020)
- Người Trung Quốc
- Các dân tộc: 56
- A Xương • Bạch • Bảo An • Blang • Bố Y • Kachin • Cao Sơn • Hà Nhì • Tráng • Jino • Dao • Lô Lô • Yugur • Duy Ngô Nhĩ • Xa • Daur • Độc Long • Động • Đông Hương • Palaung • Nanai • Hán • Miêu • Hồi • Kazakh • Kirgiz • Khương • Kinh • Lhoba • La Hủ • Lật Túc • Lê • Mãn • Mao Nam • Monpa • Mông Cổ • Mulao • Naxi • Nga • Evenk • Oroqen • Cờ Lao • Va • Nộ • Uzbek • Pumi • Salar • Tạng • Thái • Tajik • Tatar • Thổ • Thổ Gia • Thủy • Tích Bá • Triều Tiên • Nhật Bản
- Danh sách quốc gia theo dân số
- Chỉ số phát triển con người thế giới
- Danh sách dân số tỉnh
- Danh sách HDI cấp tỉnh
|list14name = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14title = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14 =
- Trước 1949
- Nội chiến Quốc Cộng lần thứ hai
- Tuyên bố thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Vận động Trấn áp phản Cách mạng (1950 – 1951)
- Chiến dịch Tam chống Ngũ chống (1951 – 1952)
- Trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng
- Vận động chống cánh hữu (1957 – 1959)
- Đại nhảy vọt – Nạn đói (1958 – 1962)
- Đại Cách mạng Văn hóa vô sản (1966 – 1976)
- Cải cách khai phòng (1978)
- Xuân Bắc Kinh (1979)
- Chiến dịch thanh trừng tinh thần ô nhiễm (1983)
- Sự kiện Thiên An Môn (1989)
- Một quốc gia, hai chế độ
- Thống nhất Trung Quốc
- Cuộc đàn áp Pháp Luân Công (từ 1999)
- Chiến dịch đả hổ diệt ruồi (từ 2012)
- Bổ sung Điều lệ Đảng (2017)
- Thế kỷ Trung Quốc
|list15name = Tổ chức địa phương |list15title = Tổ chức địa phương |list15 =
- Tỉnh Trung Quốc (22)
- Trực hạt thị (4)
- Khu tự trị (5)
- Đặc khu hành chính (2)
- Khu hành chính cấp Phó tỉnh (18)
- Địa cấp thị (334)
- Châu tự trị (30)
- Minh (3)
- Cấp huyện (2851):
- Huyện • Huyện tự trị • Huyện cấp thị • Khu • Kỳ
- Cấp hương (39888):
- Hương • Hương dân tộc • Trấn • Nhai đạo • Khu Công sở
- Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
- Bí thư Thành ủy Trực hạt thị
- Bí thư Tỉnh ủy
- An Huy: Lý Cẩm Bân
- Cam Túc: Lâm Đạc
- Cát Lâm: Bayanqolu
- Chiết Giang: Xa Tuấn
- Giang Tô: Lâu Cần Kiệm
- Giang Tây: Lưu Kỳ
- Hà Bắc: Vương Đông Phong
- Hà Nam: Vương Quốc Sinh
- Hải Nam: Lưu Tứ Quý
- Hắc Long Giang: Trương Khánh Vĩ
- Hồ Bắc: Tưởng Siêu Lương
- Hồ Nam: Đỗ Gia Hào
- Liêu Ninh: Trần Cầu Phát
- Phúc Kiến: Vu Vĩ Quốc
- Quảng Đông: Lý Hi
- Quý Châu: Tôn Chí Cương
- Sơn Đông: Lưu Gia Nghĩa
- Sơn Tây: Lâu Dương Sinh
- Thanh Hải: Vương Kiến Quân
- Thiểm Tây: Hồ Hòa Bình
- Tứ Xuyên: Bành Thanh Hoa
- Vân Nam: Trần Hào
- Bí thư Khu ủy
- Bí thư kiêm Chủ nhiệm Văn phòng liên lạc
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
- Thị trưởng Trực hạt thị
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- An Huy: Lý Quốc Anh
- Cam Túc: Đường Nhân Kiện
- Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải
- Chiết Giang: Viên Gia Quân
- Giang Tô: Ngô Chính Long
- Giang Tây: Dịch Luyện Hồng
- Hà Bắc: Hứa Cần
- Hà Nam: Doãn Hoằng
- Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh
- Hắc Long Giang: Vương Văn Đào
- Hồ Bắc: Vương Hiểu Đông
- Hồ Nam: Hứa Đạt Triết
- Liêu Ninh: Đường Nhất Quân
- Phúc Kiến: Đường Đăng Kiệt
- Quảng Đông: Mã Hưng Thụy
- Quý Châu: Kham Di Cầm
- Sơn Đông: Cung Chính
- Sơn Tây: Lâm Vũ
- Thanh Hải: Lưu Ninh
- Thiểm Tây: Lưu Quốc Trung
- Tứ Xuyên: Doãn Lực
- Vân Nam: Nguyễn Thành Phát
- Chủ tịch Khu tự trị
- Trưởng quan đặc khu (thứ nhất khu)
|list16name = Chức vụ Trung Quốc |list16title = Chức vụ |list16 =
- Lãnh đạo Quốc gia
- Cấp Phó Quốc gia
- Ủy viên Bộ Chính trị
- Bí thư Ban Bí thư
- Phó Chủ tịch nước
- Phó Tổng lý Quốc vụ viện
- Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Ủy viên Quốc vụ
- Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Phó Ủy viên trưởng
- Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
- Phó Chủ tịch Chính Hiệp
- Chính Tỉnh – Chính Bộ
- Bộ trưởng
- Bí thư đơn vị tỉnh
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Thủ trưởng cơ quan cấp bộ
|list17name = Liên quan |list17title = Liên quan |list17 =
|belowstyle = border-color: #FFBF00;
|below =
}}
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949 với thế hệ lãnh đạo đầu tiên gồm Mao Trạch Đông, Chu Ân Lai, Chu Đức và một số Đảng viên khác của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ đó cho đến nay bộ máy lãnh đạo của Trung Quốc có thể phân chia thành 5 thế hệ lãnh đạo, mỗi thế hệ thường có những đặc điểm chung về tư tưởng và đường lối phát triển Trung Quốc.
Thế hệ thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 1949 đến năm 1976, bộ máy chính trị Trung Quốc được vận hành bởi thế hệ lãnh đạo thứ nhất với người đứng đầu là Mao Trạch Đông, ngoài ra còn có
Mao Trạch Đông : (Lãnh đạo tối cao,Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa(1949-1959),Chủ tịch Đảng)
Lưu Thiếu Kỳ, 1898, chủ tịch nước
Chu Ân Lai, 1898, thủ tướng
Chu Đức, 1886, ủy viên trưởng, Nguyên soái
Đổng Tất Vũ, 1886, phó chủ tịch nước
Tống Khánh Linh, 1893, phó chủ tịch nước
Lâm Bưu 1907, phó chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc, phó Thủ tướng, bộ trưởng quốc phòng, Nguyên soái
Diệp Kiếm Anh, 1897, phó Chủ tịch Quân ủy, ủy viên trưởng, Nguyên soái
Bành Đức Hoài 1898, phó Thủ tướng, bộ trưởng Quốc phòng, Nguyên soái
Lưu Bá Thừa 1892, Nguyên soái, phó ủy viên trưởng, phó chủ tịch quân ủy
Khang Sinh 1898, phó Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc
Lý Đức Sinh, Phó chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc
Trần Tích Liên, phó thủ tướng, Xử lý công tác thường nhật Quân ủy
Nhiếp Vinh Trăn 1899, phó chủ tịch quân ủy, phó ủy viên trưởng, Nguyên soái
Từ Hướng Tiền 1901, phó chủ tịch quân ủy, Nguyên soái
Họ hầu hết là Đảng viên nòng cốt của Đảng Cộng sản Trung Quốc tham gia Chiến tranh Trung-Nhật, Vạn lý trường chinh và thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Thế hệ lãnh đạo này thường không có hoặc có rất ít thời gian học tập ở nước ngoài, phần lớn họ trưởng thành trên cương vị lãnh đạo chính trị hoặc quân sự trong các cuộc chiến tranh với Nhật Bản và quân đội Quốc dân đảng. Thế hệ lãnh đạo thứ nhất của Trung Quốc đều chủ trương phát triển Trung Quốc theo Chủ nghĩa Marx và Tư tưởng Mao Trạch Đông.
Thế hệ thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là thế hệ lãnh đạo Trung Quốc từ năm 1976 (sau khi Mao Trạch Đông qua đời) đến năm 1992 những người này chủ yếu sinh vào thập niên 1900 - 1920. Người đứng đầu thế hệ lãnh đạo thứ hai là Đặng Tiểu Bình 1904 -1997 chủ tịch Chính hiệp, chủ tịch quân ủy, ngoài ra còn có:
Hoa Quốc Phong 1921 - 2008, Lãnh tụ tối cao (1976 - 1978) chủ tịch Đảng, thủ tướng quốc vụ viện, chủ tịch quân ủy (bị loại bỏ năm 1982) - nhân vật quá độ
Uông Đông Hưng 1916, ủy viên thường vụ, Phó chủ tịch Đảng (bị loại bỏ năm 1980) - nhân vật quá độ
Trần Vân 1905 - 1995, Phó chủ tịch Đảng, Chủ tịch ban cố vấn trung ương - bát đại nguyên lão
Lý Tiên Niệm 1909 - 1992, chủ tịch Nước,chủ tịch Chính Hịệp - bát đại nguyên lão
Dương Thượng Côn 1907 - 1998, chủ tịch nước, phó chủ tịch quân ủy - bát đại nguyên lão
Đặng Dĩnh Siêu 1904 - 1992, Chủ tịch Chính Hiệp, (vợ Chu Ân Lai) - bát đại nguyên lão
Bành Chân 1902 - 1997, ủy viên trưởng - bát đại nguyên lão
Vương Chấn 1908 - 1993, phó chủ tịch nước, phó thủ tướng - bát đại nguyên lão
Tống Nhậm Cùng 1909 - 2005, Phó Chủ tịch Ban cố vấn - bát đại nguyên lão
Bạc Nhất Ba 1908 - 2007, ủy viên Bộ Chính trị phó tổng lý quốc vụ viện - bát đại nguyên lão
Hồ Diệu Bang 1915 - 1989, chủ tịch đảng, tổng bí thư
Triệu Tử Dương 1919 - 2005, tổng bí thư, tổng lý quốc vụ viện (cách chức năm 1989)
Vạn Lý 1916, ủy viên trưởng
Hồ Lập Khải 1929, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị (cách chức năm 1989)
Diêu Y Lâm 1917, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, phó tổng lý quốc vụ viện
Tống Bình 1917, trưởng ban Tổ chức Trung ương, ủy viên thường vụ Bộ chính trị
Lưu Hoa Thanh 1916, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
Tập Trọng Huân 1913 - 2003, ủy viên Bộ Chính trị Phó ủy viên trưởng
Trương Chấn 1914, phó chủ tịch quân ủy
Trừ Đặng Tiểu Bình đã tham gia bộ máy lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ trước năm 1949, những người còn lại đều chỉ trở thành lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước Trung Quốc từ sau Nội chiến 1946 - 1949. Khác với thế hệ thứ nhất, rất nhiều người trong thế hệ thứ hai này được đào tạo ở nước ngoài, đặc biệt là ở Pháp. Vẫn trung thành với Tư tưởng Mao Trạch Đông nhưng thế hệ thứ hai đã bắt đầu tập trung vào việc phát triển kinh tế theo đường lối được đặt ra trong Lý luận Đặng Tiểu Bình. Thế hệ lãnh đạo thứ hai này là những người khởi xướng và thực hiện cuộc Cải cách kinh tế Trung Quốc biến Trung Quốc từ một quốc gia suy sụp bởi Cách mạng Văn hoá, Đại nhảy vọt thành đất nước phát triển nhanh nhất châu Á trong vòng hơn 2 thập kỉ.
Thế hệ thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 1992 đến năm 2003, lãnh đạo Trung Quốc là thế hệ thứ ba với người đứng đầu là Tổng bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ tịch nước, chủ tịch quân ủy trung ương Giang Trạch Dân 1926, ngoài ra còn có:
Lý Bằng, 1928, ủy viên thường vụ Bộ chính trị, ủy viên trưởng, thủ tướng quốc vụ viện
Kiều Thạch, 1924 ủy viên thường vụ bộ chính trị, ủy viên trưởng ủy ban thường vụ đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
Chu Dung Cơ, 1928, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, thủ tướng quốc vụ viện
Lý Thụy Hoàn. 1934, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị,chủ tịch chính trị hiệp thương nhân dân
Lý Lam Thanh 1932, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, phó thủ tướng quốc vụ viện
Úy Kiện Hành 1931, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, bí thư ban kiểm tra kỷ luật
Trương Vạn Niên 1928, phó chủ tịch quân ủy
Trì Hạo Điền 1929, phó chủ tịch quân ủy
Đây là những người hoàn toàn không có kinh nghiệm cách mạng, họ trưởng thành từ sau năm 1949 và hầu hết trải qua thời gian học tập ở Liên Xô. Thế hệ này tiếp tục lãnh đạo giai đoạn bùng nổ của kinh tế Trung Quốc được bắt đầu từ thế hệ thứ hai. Tư tưởng lãnh đạo mới được phát triển trong giai đoạn này là Thuyết Ba đại diện của Giang Trạch Dân.
Thế hệ thứ tư[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là thế hệ lãnh đạo Trung Quốc bắt đầu từ sau Đại hội toàn quốc lần thứ 16 của Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 11 năm 2002. Người đứng đầu thế hệ này là Hồ Cẩm Đào, ngoài ra còn có:
Ngô Bang Quốc 1941, ủy viên trưởng ủy ban thường vụ đại hội đại bỉểu
Ôn Gia Bảo, 1942, Thủ tướng quốc vụ vịện
Giả Khánh Lâm, 1940, chủ tịch chính hịệp
Tăng Khánh Hồng, 1939, bí thư ban bí thư, phó chủ tịch nước
Hoàng Cúc, 1936, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, phó Thủ tướng
Ngô Quan Chính, 1938, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, bí thư ban kiểm tra
Lý Trường Xuân 1944, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị
La Cán, 1935, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư ban Chính pháp
Hạ Quốc Cường 1942, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư ban Kiểm tra
Chu Vĩnh Khang 1942, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư ban Chính pháp
Quách Bá Hùng 1942, phó chủ tịch thứ nhất quân ủy trung ương
Tào Cương Xuyên 1935, ủy viên Bộ chính trị, ủy viên Quốc vụ, bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó chủ tịch quân ủy
Từ Tài Hậu, 1943, phó chủ tịch quân ủy
Phần lớn trong số này là các kĩ sư tốt nghiệp trong nước (đặc biệt là từ Đại học Thanh Hoa) và có ít thời gian học tập ở nước ngoài (do ảnh hưởng từ sự kiện Trung-Xô chia rẽ và cuộc Cách mạng văn hoá). Tư tưởng lãnh đạo của thế hệ thứ tư là học thuyết Xã hội hài hoà của Hồ Cẩm Đào. Đội ngũ nòng cốt của thế hệ thứ tư phần lớn không thay đổi sau Đại hội toàn quốc 17 năm 2007, vì vậy họ sẽ tiếp tục lãnh đạo Trung Quốc ít nhất là cho đến Đại hội 18 năm 2012.
Thế hệ thứ năm[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là thế hệ lãnh đạo Trung Quốc từ sau Đại hội 18 năm 2012 đến Đại hội 20 năm 2022. Đại đa số họ là con em lãnh đạo cao cấp qua các thời kỳ, đứng đầu là Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy trung ương Tập Cận Bình và 7 Ủy viên thường vụ Bộ Chính trị.
Tập Cận Bình (sinh 1953) Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy - (con trai phó ủy viên trưởng Tập Trọng Huân)
Lý Khắc Cường (1955) Thủ tướng Quốc vụ viện
Trương Đức Giang (1946) Chủ tịch Nhân đại (con trai Trương Chí Nhất, Thiếu tướng)
Lật Chiến Thư (1950) Chủ tịch Nhân đại
Uông Dương (1955) Chủ tịch Chính hiệp
Du Chính Thanh (1945) Chủ tịch Chính hiệp (con trai Du Kỳ Vĩ, cựu thị trưởng Thiên Tân và là chồng cũ của Giang Thanh, sau là vợ bé của Mao Trạch Đông)
Lưu Vân Sơn, 1947, Bí thư Ban Bí thư (người đỡ đầu là Bạc Nhất Ba)
Vương Kỳ Sơn (1948) Bí thư Ban kiểm tra
Trương Cao Lệ (1946) Phó Thủ tướng thứ nhất
Lý Nguyên Triều (1950) Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch nước
Phạm trường Long (1949) Phó Chủ tịch Quân ủy
Hứa Kì Lượng (1950) Phó Chủ tịch Quân ủy
Thế hệ thứ sáu[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 11/3/2018, Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Trung Quốc (tức Quốc hội Trung Quốc) thông qua việc bãi bỏ giới hạn nhiệm kỳ chủ tịch nước. Theo AFP, những thay đổi này sẽ trao cho Tập Cận Bình dây cương điều khiển đất nước trọn đời.[1] Tại phiên bế mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX tháng 11/2022, Tập Cận Bình tiếp tục được Đại hội bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị và được bầu giữ chức vụ Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc nhiệm kỳ thứ 3 liên tiếp.[2] Danh sách 7 Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX:
- Tập Cận Bình (Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy)
- Lý Cường
- Triệu Lạc Tế
- Vương Hỗ Ninh
- Thái Kỳ
- Đinh Tiết Tường
- Lý Hi
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Minh Anh (11 tháng 3 năm 2018). “Trung Quốc chính thức bỏ giới hạn nhiệm kỳ chủ tịch nước”. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Đồng chí Tập Cận Bình tái đắc cử Tổng Bí thư BCH Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX”. 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.