Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sân vận động Olympic (Montréal)”
n Robot: Sửa đổi hướng |
|||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
| nickname=The Big O |
| nickname=The Big O |
||
| image=[[Tập tin:Olympic-City Montreal-Canada5959.JPG|250px]] |
| image=[[Tập tin:Olympic-City Montreal-Canada5959.JPG|250px]] |
||
| location=4549 Pierre de Coubertin Avenue<br>[[Montreal]], [[Quebec]] H1V 3N7 |
| location=4549 Pierre de Coubertin Avenue<br>[[Montréal|Montreal]], [[Québec|Quebec]] H1V 3N7 |
||
| broke_ground=[[28 tháng 4]], [[1973]] |
| broke_ground=[[28 tháng 4]], [[1973]] |
||
| opened=[[17 tháng 7]] năm [[1976]] (Olympics)<br>[[15 tháng 4]] năm [[1977]] (bóng chày) |
| opened=[[17 tháng 7]] năm [[1976]] (Olympics)<br>[[15 tháng 4]] năm [[1977]] (bóng chày) |
||
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
| surface=[[Grass]] ([[1976]])<br>[[AstroTurf]] ([[1977]]-[[2001]], [[2005]]-[[2006]])<br>[[Defargo Astrograss]] ([[2002]]-[[2003]])<br>[[FieldTurf]] ([[2003]]-[[2005]])<br> [[FieldTurf]] ([[2007]]- đến nay) |
| surface=[[Grass]] ([[1976]])<br>[[AstroTurf]] ([[1977]]-[[2001]], [[2005]]-[[2006]])<br>[[Defargo Astrograss]] ([[2002]]-[[2003]])<br>[[FieldTurf]] ([[2003]]-[[2005]])<br> [[FieldTurf]] ([[2007]]- đến nay) |
||
| owner=Régie des Installations Olympiques (Chính quyền Quebec) |
| owner=Régie des Installations Olympiques (Chính quyền Quebec) |
||
| construction_cost=[[ |
| construction_cost=[[Đô la Canada|C$]] 770 triệu <br>[[Đô la Canada|C$]] 1,47 tỷ (''2006 – bao gồm các chi phí phụ thêm, lãi và chi phí sửa chữa'') |
||
| architect=[[Roger Taillibert]] |
| architect=[[Roger Taillibert]] |
||
| tenants=[[Montreal Expos]] ([[National League|NL]]) ([[1977]]-[[2004]])<br>[[Montreal Alouettes]] ([[Canadian Football League|CFL]]) ([[1976]]-[[1997]]; 1997- đến nay [playoff games])<br>[[Montreal Manic]] ([[North American Soccer League|NASL]]) ([[1981]]-[[1983]])<br>[[Montreal Machine]] ([[World League of American Football|WLAF]]) ([[1991]]-[[1992]])<br>[[Thế vận hội mùa Hè 1976]] <br> [[Grey Cup]] ([[Canadian Football League|CFL]]) – [[Grey Cup thứ 65| 1977]], [[Grey Cup thứ 67| 1979]], [[Grey Cup thứ 69| 1981]], [[Grey Cup thứ 73| 1985]], [[Grey Cup thứ 89| 2001]], [[Grey Cup thứ 96| 2008]] |
| tenants=[[Montreal Expos]] ([[National League|NL]]) ([[1977]]-[[2004]])<br>[[Montreal Alouettes]] ([[Canadian Football League|CFL]]) ([[1976]]-[[1997]]; 1997- đến nay [playoff games])<br>[[Montreal Manic]] ([[North American Soccer League|NASL]]) ([[1981]]-[[1983]])<br>[[Montreal Machine]] ([[World League of American Football|WLAF]]) ([[1991]]-[[1992]])<br>[[Thế vận hội mùa Hè 1976]] <br> [[Grey Cup]] ([[Canadian Football League|CFL]]) – [[Grey Cup thứ 65| 1977]], [[Grey Cup thứ 67| 1979]], [[Grey Cup thứ 69| 1981]], [[Grey Cup thứ 73| 1985]], [[Grey Cup thứ 89| 2001]], [[Grey Cup thứ 96| 2008]] |
Phiên bản lúc 14:25, ngày 24 tháng 3 năm 2013
The Big O | |
Vị trí | 4549 Pierre de Coubertin Avenue Montreal, Quebec H1V 3N7 |
---|---|
Chủ sở hữu | Régie des Installations Olympiques (Chính quyền Quebec) |
Sức chứa | Bóng chày: 43.739 Bóng bầu dục: 65.255 |
Kích thước sân | Foul Lines – 325 ft (1977), 330 (1981), 325 (1983) Power Alleys – 375 ft Center Field – 404 ft (1977), 405 (1979), 404 (1980), 400 (1981), 404 (1983) Backstop – 62 ft (1977), 65 (1983), 53 (1989) |
Mặt sân | Grass (1976) AstroTurf (1977-2001, 2005-2006) Defargo Astrograss (2002-2003) FieldTurf (2003-2005) FieldTurf (2007- đến nay) |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | 28 tháng 4, 1973 |
Khánh thành | 17 tháng 7 năm 1976 (Olympics) 15 tháng 4 năm 1977 (bóng chày) |
Chi phí xây dựng | C$ 770 triệu C$ 1,47 tỷ (2006 – bao gồm các chi phí phụ thêm, lãi và chi phí sửa chữa) |
Kiến trúc sư | Roger Taillibert |
Bên thuê sân | |
Montreal Expos (NL) (1977-2004) Montreal Alouettes (CFL) (1976-1997; 1997- đến nay [playoff games]) Montreal Manic (NASL) (1981-1983) Montreal Machine (WLAF) (1991-1992) Thế vận hội mùa Hè 1976 Grey Cup (CFL) – 1977, 1979, 1981, 1985, 2001, 2008 |
Sân vận động Olympic [1] (tiếng Pháp: Stade olympique) là một sân vận động ở Montréal, Québec, Canada được xây làm nơi thi đấu cho Thế vận hội mùa Hè 1976. Sân này sau đó đã trở thành sân nhà của các đội bóng chày và môn bóng bầu dục Canada. Kể từ khi Montreal Expos được chuyển qua Washington, D.C. năm 2004, sân vận động này không có đơn vị thuê chính, và được xem như một voi trắng (vật cồng kềnh đắt tiền mà không có ích gì lắm, tiếng Anh: white elephant). Hiện tại sân này có sức chứa 56.040 chỗ cho nhiều sự kiện khác nhau (hoà nhạc, hội chợ thương mại) trong các tháng không phải trong mùa Đông và cũng là sân tổ chức các trận Montreal Alouettes và Grey Cup. Tháp nghiêng có tên gọi là la tour de Montréal, là tháp nghiêng cao nhất thế giới với chiều cao 175 m là một thành viên của Liên đoàn tháp lớn thế giới.
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sân vận động Olympic (Montréal). |
- ^ http://www.rio.gouv.qc.ca/faq/accueil.jsp#c1004 Official Government of Quebec page for the stadium, where it is referred to as "Olympic Stadium"