Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andesit”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: en:Andesite
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Dòng 8: Dòng 8:
'''Khoáng vật phụ:''' [[magnetit]], [[biotit]], [[sphen]], [[thạch anh]]
'''Khoáng vật phụ:''' [[magnetit]], [[biotit]], [[sphen]], [[thạch anh]]
}}
}}
[[Image:Amygdaloidal andesite.jpg|right|thumb|A sample of andesite (dark groundmass) with [[crystal habit#List of crystal habits|amygdaloidal]] vesicules filled with [[zeolite]]. Diameter of view is 8 cm.]]
[[Tập tin:Amygdaloidal andesite.jpg|phải|nhỏ|A sample of andesite (dark groundmass) with [[crystal habit#List of crystal habits|amygdaloidal]] vesicules filled with [[zeolite]]. Diameter of view is 8 cm.]]


'''Andesit''' là một loại đá mácma phun trào có thành phần trung tính, với kiến trúc [[ẩn tinh (thạch học)|ẩn tinh]] đến [[ban tinh]]. Về tổng thể, nó là loại đá trung gian giữa [[bazan]] và [[dacit]]. Thành phần [[khoáng vật]] đặc trưng gồm [[plagiocla]] với [[pyroxen]] hoặc [[hornblend]]. [[Magnetit]], [[zircon]], [[apatit]], [[ilmenit]], [[biotit]], và [[granat]] là các khoáng vật phụ thường gặp.<ref>Blatt, Harvey and Robert J. Tracy, 1996, ''Petrology'', Freeman, ISBN 0-7167-2438-3</ref> [[Fenspat|Fenspat kiềm]] có thể có mặt với số lượng nhỏ. Sự phổ biến của tổ hợp fenspat-thạch anh trong andesit và các đá núi lửa khác được minh hoạ trong các [[biểu đồ QAPF]]. Hàm lượng tương đối của kiềm và [[silica]] được minh hoạ trong [[phân loại TAS|biểu đồ TAS]].
'''Andesit''' là một loại đá mácma phun trào có thành phần trung tính, với kiến trúc [[ẩn tinh (thạch học)|ẩn tinh]] đến [[ban tinh]]. Về tổng thể, nó là loại đá trung gian giữa [[bazan]] và [[dacit]]. Thành phần [[khoáng vật]] đặc trưng gồm [[plagiocla]] với [[pyroxen]] hoặc [[hornblend]]. [[Magnetit]], [[zircon]], [[apatit]], [[ilmenit]], [[biotit]], và [[granat]] là các khoáng vật phụ thường gặp.<ref>Blatt, Harvey and Robert J. Tracy, 1996, ''Petrology'', Freeman, ISBN 0-7167-2438-3</ref> [[Fenspat|Fenspat kiềm]] có thể có mặt với số lượng nhỏ. Sự phổ biến của tổ hợp fenspat-thạch anh trong andesit và các đá núi lửa khác được minh hoạ trong các [[biểu đồ QAPF]]. Hàm lượng tương đối của kiềm và [[silica]] được minh hoạ trong [[phân loại TAS|biểu đồ TAS]].
Dòng 42: Dòng 42:
{{Đá mácma}}
{{Đá mácma}}


[[Category:Đá ẩn tinh]]
[[Thể loại:Đá ẩn tinh]]
[[Category:Núi lửa học]]
[[Thể loại:Núi lửa học]]
[[Category:Đá ban tinh]]
[[Thể loại:Đá ban tinh]]
[[Category:Đá trung tính]]
[[Thể loại:Đá trung tính]]
[[Category:Đá núi lửa]]
[[Thể loại:Đá núi lửa]]


{{Link GA|et}}
{{Link GA|et}}

Phiên bản lúc 17:07, ngày 20 tháng 9 năm 2010

Andesite
 —  Igneous  —
Hình ảnh của Andesite
Thành phần
trung tính

Khoáng vật chính: plagiocla (thường andesin) và pyroxen hoặc hornblend
Khoáng vật phụ: magnetit, biotit, sphen, thạch anh

A sample of andesite (dark groundmass) with amygdaloidal vesicules filled with zeolite. Diameter of view is 8 cm.

Andesit là một loại đá mácma phun trào có thành phần trung tính, với kiến trúc ẩn tinh đến ban tinh. Về tổng thể, nó là loại đá trung gian giữa bazandacit. Thành phần khoáng vật đặc trưng gồm plagiocla với pyroxen hoặc hornblend. Magnetit, zircon, apatit, ilmenit, biotit, và granat là các khoáng vật phụ thường gặp.[1] Fenspat kiềm có thể có mặt với số lượng nhỏ. Sự phổ biến của tổ hợp fenspat-thạch anh trong andesit và các đá núi lửa khác được minh hoạ trong các biểu đồ QAPF. Hàm lượng tương đối của kiềm và silica được minh hoạ trong biểu đồ TAS.

Việc phân loại andesit có thể được dựa theo các ban tinh phổ biến trong đá. Ví dụ như: gọi là andesit- hornblend, nếu hornblend là khoáng vật phụ chủ yếu.

Andesit có thể xem là dạng tương đương của đá xâm nhập diorit. Các đá andesit mang đặc trưng cho các đới hút chìm ví dụ như rìa phía tây của Nam Mỹ. Tên gọi andesit có nguồn gốc từ dãi núi Andes.

Nguồn gốc của andesit

Andesit đặc biệt hình thành ở ranh giới mảng hội tụ nhưng cũng có thể gặp ở các môi trường kiến tạo khác. Các đá núi lửa thành phần trung tính được tạo ra qua một vài quá trình:

  1. Nóng chảy peridotit và [[kết tinh phân đoạn (địa chất)|kết tinh phân đoạn
  2. Nóng chảy các trầm tích nằng trong mảng bị hút chìm
  3. Mácma trộn lẫn giữa rhyolit felsicbazan mafic trong một bể trung gian trước khi phun trào.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Blatt, Harvey and Robert J. Tracy, 1996, Petrology, Freeman, ISBN 0-7167-2438-3

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Link GA