Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giản bá”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
*Đông Tấn [[Đinh Đàm|Vĩnh An Giản bá]] |
*Đông Tấn [[Đinh Đàm|Vĩnh An Giản bá]] |
||
*Đông Tấn [[Viên Kiều|Tương Tây Giản bá]] |
*Đông Tấn [[Viên Kiều|Tương Tây Giản bá]] |
||
*[[Bắc Ngụy]] [[Trưởng Tôn Sĩ Lượng|Vĩnh Ninh Giản bá]] (thời [[Tây Ngụy]] được tiến phong làm Phúc Tân Giản Hầu, sang thời [[Bắc Chu]] thì nâng |
*[[Bắc Ngụy]] [[Trưởng Tôn Sĩ Lượng|Vĩnh Ninh Giản bá]] (thời [[Tây Ngụy]] được tiến phong làm Phúc Tân Giản Hầu, sang thời [[Bắc Chu]] thì nâng lên thành Nghĩa Môn Giản Công) |
||
==Xem thêm== |
==Xem thêm== |
Phiên bản lúc 04:08, ngày 1 tháng 8 năm 2020
Giản Bá (chữ Hán: 簡伯) là thụy hiệu của một số vị vua chư hầu nhà Chu hoặc khanh đại phu thời Xuân Thu Chiến Quốc và nhiều vị đại thần về sau trong lịch sử Trung Quốc.
Danh sách
- Tây Chu Thành Giản bá Cơ Liễu, tại vị 940 TCN-891 TCN
- Đông Chu Thành Giản bá Cơ Giáp, tại vị 751 TCN-719 TCN
- Xuân Thu Tấn quốc Đại phu Tục Giản bá
- Tây Tấn Thượng Sái Giản bá
- Đông Tấn Đông An Giản bá
- Đông Tấn Vĩnh An Giản bá
- Đông Tấn Tương Tây Giản bá
- Bắc Ngụy Vĩnh Ninh Giản bá (thời Tây Ngụy được tiến phong làm Phúc Tân Giản Hầu, sang thời Bắc Chu thì nâng lên thành Nghĩa Môn Giản Công)