Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “BoA”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi 2107946 của 203.162.3.169 (Thảo luận)
Thay cả nội dung bằng “i will comeback”
Dòng 1: Dòng 1:
i will comeback
{{wikify}}
{{Infobox musical artist <!-- See Wikipedia:WikiProject Musicians -->
| Name = Kwon, BoA<br />권보아<br />BoA
| Img = Kwonboa.jpg
| Img_capt = BoA tại sự kiện DoubleUDot (W.)
| Background = solo_singer
| Birth_name = Kwon Boa (권보아)
| Alias =
| Born = {{birth date and age|1986|11|5}}
| Origin = [[Gyeonggi-do]], [[Hàn Quốc]]
| Genre =
| Occupation = [[Ca sĩ-nhạc sĩ]], [[sáng tác nhạc]], vũ công, [[người mẫu]], [[diễn viên lồng tiếng]]
| Years_active = 2000–nay
| Label = [[SM Entertainment]]<br />[[Avex Trax]]
| Associated_acts = [[SM Town]]<br />[[Anyband]]
| URL = http://boa.smtown.com/ (Trang tiếng Hàn)<br />http://www.avexnet.or.jp/boa/ (Trang tiếng Nhật)<br />http://www.boaamerica.com (Trang tại Mỹ<br />http://boafanclub.ning.com(Fanclub chính thức)<br />http://www.myspace.com/boamusicusa (Blog Myspace chính thức)<br />http://www.facebook.com/BoA.USA (Blog Facebook chính thức)
| Current_members =
| Past_members =
| Notable_instruments =
}}
{{Tên Triều tiên
|hangul=권보아
|hanja=權寶雅
|hanviet=Quyền Bảo Nhã
|rr=Gwon Bo A
|mr=Kwŏn Po A}}

'''Kwon Boa''' ([[tiếng Hàn Quốc]]: 권보아; nghệ danh theo [[Hanja]]: 權寶雅, [[phiên âm Hán Việt]]: '''Quyền Bảo Nhã'''), còn được biết đến với cái tên '''BoA''', sinh ngày [[5 tháng 11]] năm [[1986]] tại thành phố [[Cửu Lý]] (''Guri'' hay ''Goori''), thuộc tỉnh [[Kinh Kỳ]] (''Kyungki'' hay ''Kyungkido'') của Hàn Quốc, là một ca sỹ [[nhạc pop]] Hàn Quốc. Cô phát hành các đĩa nhạc chủ yếu tại [[Hàn Quốc]] và [[Nhật Bản]] và công ty thu âm [[SM Entertainement]] muốn đưa cô lên vị trí ngôi sao ca nhạc của toàn [[châu Á]]. Ngoài tiếng Triều Tiên là tiếng mẹ đẻ, Boa có thể nói lưu loát [[tiếng Nhật]], đàm thoại tốt bằng [[tiếng Anh]] và hiện đang học [[tiếng Quan Thoại]].

== Thông tin cá nhân ==
*Biệt Danh : Kkamshi [cô bé da ngăm đen]
*Ngày sinh: 5 tháng 11 năm 1986.(Nov 5th 1986) tại Guri, Kyungki, Hàn Quốc
*Cao: 1,63 m
*Nặng: 45 kg
*[[Nhóm máu]]: AB
*[[Tôn giáo]]: [[Công giáo]]
*Sinh ra tại Tỉnh Kyungkido Goorisi , Hàn Quốc( lớn lên ở Seoul )
*Đang sống tại: Chungdam-Dong, thủ đô [[Seoul]], Hàn Quốc
*Thành viên gia đình: ba mẹ, 2 anh
*Ngày biểu diễn đầu tiên trên sân khấu lớn: khi 13 tuổi vào ngày [[25 tháng 8]] năm [[2000]]
*Các trường đã học: trường tiểu học Yangjung; trường trung học cơ sở Sahmyookow; trung học phổ thông Korean Kent Foreign School
* BoA nói được nhiều thứ tiếng : giao tiếp được bằng tiếng Hàn, Nhật, Anh và đã thu âm nhiều bài hát bằng tiếng Quan Thoại (Trung Quốc). Việc đó góp phần tạo nên thành công vang dội của BoA tại Hàn, Nhật và nổi tiếng trên toàn châu Á.
* BoA là 1 trong 2 nghệ sĩ người nước ngoài duy nhất bán được hơn 1 triệu đĩa tại Nhật và là 1 trong 2 nghệ sĩ duy nhất (tính cả các ca sĩ trong nước Nhật) có được hat-trick 6 lần liên tục dành vị trí NO.1 tại bảng xếp hạng tổng hợp danh tiếng ORICON của Nhật
* Tài năng của BoA được phát hiện bởi công ty SM Entertainment khi cô đi theo anh trai mình tới dự tuyển vào học viện SM. Năm 2000, sau 2 năm tập luyện, BoA phát hành debut album Hàn Quốc "ID: PeaceB" bởi SM Entertainment. 2 năm sau đó, BoA phát hành debut album Nhật "Listen to my heart" bởi Hãng đĩa Avex. 14/10/2008, phát hành debut single tại Mĩ "Eat You Up" bởi SM Entertaiment USA (chi nhánh SM tại Mĩ). 17/3/2009, phát hành debut album tiếng Anh "Eat You Up".
* Bị ảnh hưởng bởi các ca sĩ hiphop và R&B như Nelly và Janet Jackson, nhiều bài hát của BoA đi theo thể loại đó. Hầu hết các bài hát của BoA đều được sáng tác bởi nhạc sĩ riêng, sau đó được BoA góp ý, chỉnh sửa. BoA bắt đầu tự sáng tác từ debut single tại Nhật "Listen to my heart", viết lại và dựa theo "Nothing's Gonna Change"

== Album tiếng Hàn Quốc ==
#26/8/2000 ID; Peace B: bán 218.000 bản (Hàn), 13.000(Nhật) (MusicBox Korea Top 200 - No.10,ORICON Japan - No.30 )
#03/3/2001 Don't Start Now (Jumping into the world) : bán 114.000(Hàn), 13.000(Nhật) (MusicBox Korea Top 200 - No.6, ORICON Japan - No.29)
#12/4/2002 NO.1: bán 572.958 bản
#24/12/2002 Miracle : bán 327.000 bản (MusicBox Korea Top 200 - No.4)
#30/5/2003 Atlantis Princess: bán 343.052 bản (MusicBox Korea Top 200 - No.1)
#04/12/2003 Shine We Are : bán 84.000 bản (MusicBox Korea Top 200 - No.3)
#16/6/2004 My Name: bán 217.160 bản (MusicBox Korea Top 200 - No.1)
#23/6/2005 Girls on Top: bán hơn 300.000 bản (No.1 tại [[Nhật Bản]] và [[Hàn Quốc]])
#27/6/2005 MOTO (Special Ver)

== Bộ phim Hàn Quốc tham gia ==
#Người Tình Của 1010
#Korean Snail

== Album tiếng Nhật ==
#13/3/2002 LISTEN TO MY HEART - bán 930.000 bản (Nhật), 13.000(Hàn), 1.300.000(tổng cộng trên toàn Thế giới (ORICON Chart - No.1, giành Gold Disk Award của Nhật năm 2002)
#07/8/2002 Remixes ID : PeaceB - bán :chưa xác định
#29/1/2003 VALENTI - bán 1.250.000 bản (Nhật), 1.400.000(tổng cộng toàn Thế giới) (ORICON Chart - No.1, giành Gold Disk award Nhật năm 2003) - BEST-SELLING ALBUM
#27/8/2003 Next World - Remixes album 2.0 - bán :chưa xác định
#15/1/2004 LOVE & HONESTY - bán 650.000 bản (Nhật), 800.000(tổng cộng toàn Thế giới) (ORICON Chart - No.1)
#2/2/2005 Best of Soul - bán 500.000 bản (Nhật)
#21/2/2006 Out Grow (Ready Buffterfly) (LIMITED) (No.5 Album nước ngoài bán chạy nhất tại SINGAPORE)
#17/1/2007 MADE IN TWENTY - bán 350.000 bản (Nhật), 16.700(Hàn) (No.1 BEST SELLER ASIA (toàn Châu Á) ,No.1 MusicBox Korea, No.1 ORICON Japan,No.1 Music World Chart [bảng xếp hạng âm nhạc thế giới]

== Album tiếng Anh==
#17/3/2009 BoA - bán :chưa xác định (No.127 Billboard Top 200)

== Các album đã phát hành ==
#ID; Peace B
#Don't Star Now
#NO.1
#Miracle
#Shine We Are
#My Name
#Girls on Top
#MOTO
#Listen To My Heart
#PeaceB Remixes
#Atlantis Princess
#VALENTI
#Outgrow
#Next World
#Love and Honesty
#Best Of Soul
#MADE IN TWENTY(20)
#The Face
#BEST & US
#BoA (The First Album in America)

== Các single ==
#''七色の明日~brand new beat~ / Your Color'' (tự sáng tác) : ORICON Chart - No.1 (Hàn)
#''Key of Heart'' : first digital single (Hàn)
#''Do the Motion'' (Made in twenty) : ORICON Chart - No.1 (Hàn - Nhật)
#ID; Peace B (Nhật)
#Amazing Kiss (Nhật)
#気持ちはつたわる (Nhật)
#the meaning of peace - [[Koda Kumi]], BoA (Nhật)
#LISTEN TO MY HEART (Nhật)
#Every Heart -ミンナノキモチ- (Nhật)
#Don't Start Now (Nhật)
#VALENTI (Nhật)
#奇蹟 / NO.1 (Nhật)
#JEWEL SONG / BESIDE YOU -僕を呼ぶ声- (Nhật)
#Shine We Are! / Earthsong (Nhật)
#DOUBLE (Nhật)
#Rock With You (Nhật)
#Be the one (Nhật)
#The Love Bug - [[m-flo]], BoA (Nhật)
#QUINCY / コノヨノシルシ (Nhật)
#メリクリ (Nhật)
#DO THE MOTION (Nhật)
#make a secret (Nhật)
#抱きしめる (Nhật)
#Everlasting (Nhật)
#七色の明日~brand new beat~ / Your Color (Nhật)
#KEY OF HEART / DOTCH (Nhật)
#Mery Christmas from BoA (Nhật - Hàn)
#Winter Love (Nhật)
#Double (Hàn)
#Rock With You (Hàn)
#메리-크리 (Hàn)
#Everlasting (Hàn)
#Sweet Impact/Bad Drive/So real
#Love Letter (Nhật)
#Eat You Up (Mĩ)
#I did it for love (Mĩ)
#Girlfriend (feat Crystal) : OST He's just not that into you (Nhật)

== SM town ==
#Waiting for White Christmas
#Angel Eyes
#Summer Vacation
#Hello Summer
#Paradise
#Summer In My Dream
#Snow Flake
#Dear My Family
#My Angel My Light
#Hot Mail
#Red Sun
#Snow Dream
#Let's Go On Vacation
#Only love

=== Sở thích ===
*Ca sĩ thích nhất: [[Mariah Carey]], [[Jodeci]], [[Kim Hyun Jung]], [[Kim Johan]], [[Seo Taiji]], [[Nelly]]
*Thể loại nhạc ưa thích: [[nhạc dance]], [[nhạc hip hop]] (hay nhạc rap), [[nhạc R&B]] và [[nhạc pop]]
*Bài hát thích nhất: "Hot In Here" của Nelly & The Neptunes
*Bộ phim thích nhất: ''[[Men In Black II]]''
*Màu sắc ưa thích: màu be, vàng, đen, trắng, xám, nâu
*Mẫu hình chồng tương lai: chàng trai thông minh, rộng lượng, không quá mập cũng như quá cao
*Nhân vật hoạt hình ưa thích: ''[[Winnie the Pooh]]''[[Mashimaro]
*Thức uống: trà bubble
*Nước hoa ưa thích: Samurai, NiNa Ricci (của Nhật)
*Câu cửa miệng ưa thích: Bạn sẽ đi đến mục đích nếu làm việc siêng năng (''Work hard toward your goals'')

=== Giải thưởng ===
* 24/11/2000: Nhận giảI” M.net awards” cho gương mặt ca sĩ triển vọng
* 1/12/2001Nhận giảI “KTV Dae Sang Awards” cho ca sĩ mới triển vọng
* 21/4/2002: ca sĩ hạng 14 chương trình SBS gayo
* 12/5/2002: Ca sĩ hạng 1 chương trình SBS gayo
* 3/12/2002: nhận giải “Japanese Requested Award” lần thứ 44 cho bài “listen to My Heart”
* 29/12/2002: Nhận giải “SBS Gayo” tổ chức lần thứ 13
* 29/1/2003: Album tiếng Nhật “Valenti” đứng hạng 1 bảng xếp hạng Oricon.
* 26/2/2003: BoA là người đại diện cho chương trình du lịch của thủ đô Seoul-Hàn Quốc.
* 12/3/2003: Nhận giải Đĩa vàng “Award Gold” lần thứ 17 tại Nhật.
* 7/6/2003:Vinh dự được có mặt ở buổi gặp cấp cao giữa 2 tổng thống Nhật Bản và tổng thống Hàn Quốc
* 29/11/2003: Nhận giải thưởng “Japan Best Hit Music Awards” tại Nhật
* 1/12/2003: nhận giải “Pround Korean Awards”
* 5/12/2003:nhận giải “Promotion Korean Awards”
* 31/12/2003:nhận giải “Teen Awards”của đài MBC
* 31/12/2003:nhận giải “Japan Golden Record Awards”

* 14/2/2004:Nhận 2 giải Âm Nhạc Quốc tế đầu tiên là giải “Favorite artist Korean”(giải ca sĩ Hàn Quốc được yêu thích nhất” và giải “Most Influential Artis”(giải ca sĩ gây ảnh hưởng nhiều nhất) tãi chương trình MTV Asia Awards 2004

* 28/3/2004: nhận giải “Champion Awards” tại buổi lễ “China Awards Ceremony” tại Trung Quốc
* 8/5/2004:Nhận giải “Golden Melody Awards” lần thứ 15 tại Đài Bắc-Đảo Đài Loan Trung Quốc
* 12/2004: Trong lẽ trao giải MMF (M-net Music Award 2004) BoA đã nhận được giải thưởng dành cho Video hay nhất "My Name"

Ngoài ra BoA còn là ca sĩ Châu Á đầu tiên có mặt trong bảng xếp hạng nổi tiếng nhất BillBoard của Mĩ. Ca sĩ Hàn Quốc đầu tiên đứng trên thảm đỏ Liên Hoan Phim Cannes[http://www.vietnamnet.vn/vanhoa/2004/02/48596/]

== Các hoạt động hiện nay tại Mĩ ==
* Với hơn 20.000.000 (20 triệu) đĩa được tiêu thụ trên toàn châu Á, SM Town mang BoA tới Mĩ với khẩu hiệu "Best of Asia - Bring on America" . BoA kí hợp đồng với CAA và hợp tác với nhà sản xuất hàng đầu U.S : Sean Garrett (nhà sản xuất của Beyonce, Usher, Chris Brown, Whitney Houston).
* Single Eat You Up dành vị trí số 8 trên bảng xếp hạng Billboard hot dance club cùng 28.000 lượt download tại iTunes (thu phí), single "I did it for love" (feat Sean Garrett) với 4000 lượt download. Album đầu tiên tại mĩ "BoA" đứng thứ 127 trong bảng xếp hạng Billboard TOP 200, trở thành ca sĩ Hàn Quốc đầu tiên ghi danh trên bảng xếp hạng Billboard.
* Xuất hiện trong các chương trình, báo chí sau tại Mĩ : CNN (2 lần), MTV Iggy, Young Hollywood, Teen.com, Billboard Mag, NY1, Califonia Music Channel,USweekly, access Hollywood, 106.1 Kiss FM cùng các đài FM khác tại Mĩ.
* Concert đầu tiên tại Mĩ : San Francisco Pride 2009.

=== Đỉnh cao sự nghiệp nhưng lại cô đơn ===
Trong một cuộc phỏng vấn với Chosun - Một hãng thông tấn hàng đầu của Hàn Quốc, BoA đã nói về sự nghiệp của mình tại Nhật Bản. BoA nhấn mạnh rằng làm một trong những người dẫn đầu của Làn Sóng Hàn Quốc tại Nhật Bản là một điều vô cùng quan trọng đối với cô và BoA luôn tìm và hát những bài hát phù hợp với mình. Ngoài ra, một điều khó khăn mà BoA đã luôn phải cố gắng vượt qua chính là nỗi cô đơn khi phải xa người thân, bạn bè và quê hương. Mỗi khi BoA buồn BoA thường lên các fansite để đọc, để cảm thấy nguôi ngoai nỗi buồn vì luôn có fan ở bên cô. BoA nói: "Có những lúc tôi rất muốn được trả lời các bạn trên các diễn đàn nhưng tôi không được phép làm điều đó".

Được hỏi về ý kiến của mình về những đổi mới trong album MADE IN TWENTY về phong cách cũng như hình ảnh chín chắn hơn thì BoA không cảm thấy tiếc nuối lắm khi rời xa hình ảnh cũ vì BoA luôn khẳng định rằng chính bản thân cô cũng đang lớn dần và cột mốc hai mươi tuổi là rất quan trọng. Mọi người cần chấp nhận một BoA mới với hình ảnh chững chạc, nữ tính hơn cùng với giọng hát và âm nhạc ngày một hoàn thiện.

===Diva Châu Á===
* Hơn 20 triệu album được bán ra trên toàn thế giới
* Là ca sĩ người nước ngoài, nhưng BoA hiện đứng thứ hai trong danh sách các ca sĩ có nhiều albums đứng #1 Oricon Chart nhất Nhật Bản.
* Ca sĩ châu Á đầu tiên có tên trong Bảng xếp hạng danh giá nhất tại Mĩ BillBoard
* Ca sĩ Châu Á đầu tiên bước lên thảm đỏ và pose ảnh tại LHP Cannes

== Liên kết ngoài ==
{{commons|BoA}}
<!-- Chú ý ----
Không thêm liên kết ngoài nào khác, trừ phi đó là một trang web chính thức, hoặc thông tin có liên quan đến bài viết. Cảm ơn.
---->
*[http://www.boathesuns.com/forum BoA's Vietnamese Fanbase - Trang fansite của BoA ở VN]
*[http://vnexpress.net/Vietnam/Van-hoa/Guong-mat-Nghe-sy/2005/08/3B9E0C8D/ BoA - gương mặt mới của xứ Hàn]
*[http://world.kbs.co.kr/vietnamese/enter/music_news_detail.htm?No=4102 BoA là ca sĩ Hàn Quốc đầu tiên đã đứng trên thảm đỏ của Liên hoan phim Cannes]
*[http://www2.thanhnien.com.vn/TNTS/TNTS3/2007/1/9/177386.tno BoA - Đóa hồng Hàn Quốc]
*[http://blog.oricon.co.jp/boa BoA's blog]
*[http://www.boatv.info Music Video, Live video, lyrics ]
{{Thời gian sống|sinh=1986}}

{{Liên kết chọn lọc|id}}

[[Thể loại:Ca sĩ Hàn Quốc]]

[[ar:بوا كون]]
[[id:BoA]]
[[ca:BoA]]
[[de:BoA]]
[[en:BoA]]
[[es:BoA]]
[[fr:BoA]]
[[ko:보아]]
[[it:BoA]]
[[he:בואה]]
[[pam:BoA]]
[[la:Boa Cuon]]
[[lt:BoA (atlikėja)]]
[[nl:BoA]]
[[ja:BoA]]
[[no:BoA (sanger)]]
[[pl:BoA Kwon]]
[[pt:BoA Kwon]]
[[ru:BoA]]
[[sa:बोअ क्वोन्]]
[[simple:BoA]]
[[sk:BoA Kwon]]
[[fi:BoA]]
[[sv:BoA]]
[[tl:BoA]]
[[th:โบอา]]
[[zh:寶兒]]

Phiên bản lúc 06:55, ngày 10 tháng 7 năm 2009

i will comeback