Christoph Brüx

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Christoph Brüx
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhChristoph Brüx
SinhĐức 13 tháng 12, 1965 (58 tuổi)
Sonsbeck, Nordrhein-Westfalen, Đức
Nguyên quánĐức Hamburg Đức
Thể loạiPop, Rhythm and blues Nhạc dance điện tử, Điện ảnh điểm
Nghề nghiệpNhà soạn nhạc, nghệ sĩ dương cầm, Nhà sản xuất nhạc, họa sĩ, Nhà điêu khắc,
Nhạc cụDương cầm, Phong cầm, Synthesizer
Năm hoạt động1985–nay
Hợp tác vớiNo Angels, Matthias Reim, Bro'Sis, The Underdog Project, Brooklyn Bounce, SMC Unity, Matthias Menck, Thomas Hettwer, Niklas Schmidt, Tina Turner, Kool & The Gang
WebsitePhòng thu: cá heo âm thanh

Christoph Brüx (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1965) tại Đức là một nghệ sĩ dương cầm, nhà soạn nhạc và nhà sản xuất nhạc, họa sĩ và nhà điêu khắc người Đức. Brüx đi du lịch nhiều nơi, ông tiếp nhận nhiều thể loại âm nhạc và kết hợp chúng vào các sáng tác của mình và phim ảnh. Ông đã viết nhạc cho No Angels, Matthias Reim, Bro'Sis, The Underdog Project, Brooklyn Bounce và cho Phim.
Ông sống và làm việc tại Hamburg.

Các dự án[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm điêu khắc và Hội họa[sửa | sửa mã nguồn]

nhóm nhạc (Lựa chọn)[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên: Sofie St. Claire, Matthias Menck, Christoph Brüx
  • Dolphin Sound[2]
Thành viên: Christoph Brüx, Matthias Menck

Diskografi (Lựa chọn)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Nghệ sĩ Tiêu đề[3][4]
1993 SMC Unity Move'n Groove
1994 SMC Unity Make It Happen
1995 Matthias Reim Tina geht tanzen (Phòng, chống ma túy bài hát)[5]
1995 Matthias Reim Ist das Liebe?
1995 Matthias Reim Alles klar[6]
1996 Dolphin Sound The Circle
1997 Matthias Reim Wenn du gehen willst, musst du gehen
1997 Matthias Reim Das erste Mal
1998 Sweet Sour Pick A Number
2000 The Underdog Project Tonight
2000 Anna David P.Y.B. (Pretty Young Boy)
2001 Double M. Featuring Sophie* - Friday Nite
2001 Brooklyn Bounce Born To Bounce (Music Is My Destiny)
2002 Bro'Sis[7] All I Wanna Know
2002 Bro'Sis Let Me Know
2002 The Underdog Project I Can't Handle It (Alex K Mix)
2003 The Underdog Project Winter Jam
2003 Vanessa S. Shining[8]
2003 No Angels Angel of Mine (Album Pure)[9]
2004 Novastar (2) Summer Jam[10]
2005 18auf12 feat. Gary Krosnoff Back to St. Pauli
2006 Tony Cook & The Trunk-O-Funk Cash Advance[11]
2007 Alex Prinz u.a. Try to write a lovesong (môi trường xung quanh âm nhạc)[12]
2010 18auf12: 100 Sinh Nhật FC St. Pauli One Hundred Beers (100 loại bia)[13]

Điện ảnh và Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Für die Familie (khuyến khích gia đình)- Phim ngắn, Đức 2004[14]
  • Alina- Các phim- Đức 2005[15]
  • Alinas Traum (Giấc mơ của Alina)- Phim truyền hình Đức 2005

hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

  • No Angels
  • Matthias Reim
  • Bro'Sis
  • The Underdog Project
  • Brooklyn Bounce
  • Vanessa S
  • Anke Engelke
  • Marc et Claude
  • Al Jarreau
  • Kool & the Gang
  • Matthias Menck (Double M.)
  • Thomas Hettwer
  • Tina Turner
  • Niklas Schmidt
  • David Hasselhoff
  • Bonnie Tyler
  • Jasmin Wagner (Blümchen)
  • Reinhard Fendrich
  • Anna David[16]
  • Tony Cook
  • Moloko

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ SMC Unity trên discogs
  2. ^ Dolphin Sound trên discogs
  3. ^ Christoph Bruex trên discogs
  4. ^ swisscharts: Christoph Bruex
  5. ^ Matthias Reim: Tina geht tanzen Lưu trữ 2011-07-24 tại Wayback Machine trên charts.de
  6. ^ Matthias Reim trên swisscharts
  7. ^ BroSis trên discogs
  8. ^ “vanessa S: shining”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2011.
  9. ^ No Angels trên swisscharts
  10. ^ summer jam lyrics
  11. ^ Tony Cook & Trunk-O-Funk: Cash Advance trên discogs
  12. ^ Video clip (môi trường xung quanh âm nhạc) 03.09.2010
  13. ^ 18auf12: One Hundred Beers, Lưu trữ 2008-03-31 tại Wayback Machine (100 loại bia) Video clip 14.11.2010
  14. ^ HP ja crew united 22.10.2010
  15. ^ Alina trên IMDb
  16. ^ Anna: PYB (Pretty Young Boy) trên discogs