Chất dẻo sinh học
Nhựa sinh học là nhựa có nguồn gốc từ các nguồn sinh khối tái tạo, như chất béo thực vật, tinh bột ngô hoặc vi sinh.[1] Nhựa sinh học có thể được làm từ các phụ phẩm nông nghiệp và cũng có thể từ chai nhựa đã qua sử dụng và các dụng cụ chứa khác sử dụng vi sinh vật. Nhựa phổ biến, như các loại làm từ nhiên liệu hoá thạch (còn gọi là polymer gốc dầu khí), có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc khí thiên nhiên. Sản xuất các loại nhựa như vậy có xu hướng đòi hỏi nhiều nhiên liệu hoá thạch hơn và sản xuất ra nhiều khí nhà kính hơn so với sản xuất nhựa sinh học. Một số, nhưng không phải tất cả, nhựa sinh học được thiết kế để phân hủy sinh học. Nhựa phân hủy sinh học có thể phân hủy trong môi trường không khí hoặc aerobic, tùy thuộc vào cách chúng được sản xuất. Nhựa sinh học có thể bao gồm tinh bột, xenlulozơ, nhựa sinh học và nhiều loại vật liệu khác.
Định nghĩa của IUPAC
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú 1: Nhựa sinh học thường được sử dụng đối lập với dạng polymer thu được từ các nguyên liệu hóa thạch.
Ghi chú 2: Nhựa sinh học đang gây nhầm lẫn bởi vì nó được cho là bất kỳ polymer nào thu được từ sinh khối đều thân thiện với môi trường.
Ghi chú 3: Việc sử dụng thuật ngữ "nhựa sinh học" không được khuyến khích. Thay vào đó, nên sử dụng cụm từ "polymer gốc sinh học".
Ghi chú 4: Một polymer gốc sinh học tương tự như một polymer gốc dầu khí không ngụ ý bất kỳ một ưu thế nào về môi trường trừ khi so sánh tương ứng với các đánh giá về vòng đời thì nó cho ta thấy ưu thế hơn.[2]Các ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Nhựa sinh học được sử dụng cho các vật dụng dùng một lần, chẳng hạn như bao bì, ly, hũ, dao kéo, chậu, bát và ống hút ...[3] Chúng cũng thường được sử dụng cho các túi, khay, hộp đựng hoa quả và rau, các hộp trứng, bao bì thịt, rau, chai đồ uống có cồn, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa.
Loại nhựa này cũng được sử dụng trong các mặt hàng không dùng một lần bao gồm vỏ điện thoại, sợi thảm, nội thất xe dùng để cách điện, đường ống nhiên liệu và đường ống nhựa. Các loại nhựa sinh học điện phân mới đang được phát triển có thể được sử dụng để mang dòng điện.[4] Trong những lĩnh vực này, mục đích không phải là khả năng phân huỷ sinh học, mà còn tạo ra các sản phẩm từ các nguồn tài nguyên bền vững.
Cấy ghép y khoa bằng PLA (acid polylactic) tan trong cơ thể, có thể giúp bệnh nhân duy trì hoạt động thứ hai. Các màng có thể làm phân compost cũng có thể được sản xuất từ polyme tinh bột và được sử dụng trong nông nghiệp. Những bộ phim này không cần phải thu hồi sau khi sử dụng trên đồng ruộng.Ceresana Research. “Ceresana Research – Market Study Bioplastics”. Ceresana.com. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.</ref>
Biopolyme có sẵn như là chất phủ cho giấy chứ không phải là phổ biến hơn những lớp sơn hóa dầu.<ref>Khwaldia, Khaoula; Elmira Arab-Tehrany; Stephane Desobry (2010). “Biopolymer Coatings on Paper Packaging Materials”. Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety. 9 (1): 82–91. doi:10.1111/j.1541-4337.2009.00095.x. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2015.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hong Chua; Peter H. F. Yu & Chee K. Ma (tháng 3 năm 1999). “Accumulation of biopolymers in activated sludge biomass”. Applied Biochemistry and Biotechnology. Humana Press Inc. 78: 389–399. doi:10.1385/ABAB:78:1-3:389. ISSN 0273-2289. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Terminology for biorelated polymers and applications (IUPAC Recommendations 2012)” (PDF). Pure and Applied Chemistry. 84 (2): 377–410. 2012. doi:10.1351/PAC-REC-10-12-04. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
- ^ Chen, G.; Patel, M. (2012). “Plastics derived from biological sources: Present and future: P technical and environmental review”. Chemical Reviews. 112 (4): 2082–2099. doi:10.1021/cr200162d.
- ^ Suszkiw, Jan (tháng 12 năm 2005). “Electroactive Bioplastics Flex Their Industrial Muscle”. News & Events. USDA Agricultural Research Service. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.